2.1.1.Tài nguyên tự nhiên:
Tài nguyên rừng: Bà Rịa-Vũng Tàu có khoảng 700 loài thực vật thân gỗ và thân thảo, là rừng tiêu biểu cho hệ sinh thái nhiệt đới-đại dương với rất nhiều gỗ quý. Ngoài ra còn có rất nhiều loài động vật quý hiếm (khoảng 200 loài), rừng và động vật hoang dã đang có nguy cơ bị tiêu diệt vì tình trạng khai thác bừa bãi. Hiện nay tốc độ trồng mới khá nhanh, trung bình mỗi năm trồng mới khoảng 1300-2000 ha, nếu tốc độ này được duy trì thì trong vòng 5-6 năm tới diện tích rừng sẽ được khôi phục. Tài nguyên rừng tập trung chủ yếu ở huyện Xuyên Mộc, Bình Châu và huyện Côn Đảo.
- Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phước Bửu: Có diện tích trên 11000 ha, phía Nam có 15 km bờ biển bao bọc. Khu vực này có các đồi núi nhỏ: Hồ Linh, Tầm Bồ, Bà Ma, Mộ Ông với độ cao trung bình từ 80-100 m. Suối nước nóng Bình Châu cách bìa rừng 10 km về phía Đông Bắc. Ở khu Bến Lội có một rạch nước khá sâu, rộng 300 m, ngăn cách giữa đất liền với bãi cát ngoài biển gần như là một ốc đảo. Hệ thực vật phong phú đa dạng gồm 29 chi, 5 loài và các loài thực vật có giá trị dược liệu như Đỗ Trọng, Cam Thảo… Rừng còn có nhiều loài động vật như Voi, Sóc Bay, Khỉ, Chồn, Nai, Tắc Kè, Két, Sáo, Hoàng Anh, Gõ Kiến… khu vực Bàu Ngám tập trung những đàn Vịt Trời, Le Le và nhiều loài chim khác. Khu vực này đang được khai thác phục vụ cho nhu cầu du lịch sinh thái, nếu tận dụng tốt khả năng của mình khu vực này sẽ là một trong những khu vực phục vụ du lịch sinh thái nổi tiếng của cả nước.
- Suối khoáng nóng Bình Châu: Nằm giữa vùng rừng nguyên sinh rộng hơn 1 km2 , nhiệt độ cao nhất trên bề mặt đạt đến 800C. Tại đây, du khách có thể luộc trứng hoặc ngâm chân hoặc tắm trong các bể tắm liệu pháp. Hiện nay đã có khu du lịch suối khoáng nóng Bình Châu khai thác khá hiệu quả nguồn nước suối quý hiếm này. Vừa qua nơi đây đã được bình chọn là một trong những khu du lịch sinh thái bền vững của thế giới.
- Rừng quốc gia Côn Đảo: Nằm trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam với tổng diện tích là 6043 ha (chiếm 83,7% tổng diện tích tự nhiên của huyện Côn Đảo) và hơn 4 km hành lang đệm trên biển. Rừng quốc gia Côn Đảo có mức độ đa dạng sinh học rất cao với 882 loài thực vật, 144 loài động vật và 1300 loài sinh vật biển. Các khu rừng và các rạn san hô dưới biển chứa đựng hàng nghìn loài sinh vật
sống phụ thuộc vào nhau, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và sự tồn tại của bất kỳ loài nào cũng đều quan trọng đối với toàn bộ hệ sinh thái.
Rừng quốc gia Côn Đảo là rừng nguyên sinh, thuộc hệ sinh thái rừng nhiệt đới hải đảo, đặc trưng của nhiều vùng sinh thái trong cả nước như hệ thực vật các Tỉnh Miền Bắc, Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tại đây cũng có nhiều loài động vật đặc trưng (chỉ có ở Côn Đảo) như Sóc Mun, Sóc Lớn Bụng Vàng, Cá Heo (Delphinus), Cá Nược là những loài đang được thế giới quan tâm bảo vệ. Hòn Trứng là một sân chim lớn, có chim Điên mặt xanh (chỉ có ở Côn Đảo), Ó Biển, Gẩm gì trắng là những loài chim hiếm trên thế giới. Ngoài ra còn có 34 loài Ốc, có những loài có giá trị kinh tế như ốc đụn, ốc bàn tay, ốc tai tượng, ốc gấm và 9 loại San Hô.
Hiếm có nơi nào có được vẻ đẹp tự nhiên như Côn Đảo, một vùng đồi núi nhấp nhô trên biển soi bóng xuống làn nước xanh biếc quanh năm với bờ biển dài khoảng 200 km uốn lượn theo những ngọn núi cao thấp khác nhau, có nhiều bãi tắm đẹp như: bãi Đất Dốc, Bãi Cạnh, Đầm Trâu, Hòn Cau, Hòn Tre… và hệ thống nhà tù nổi tiếng thời kháng chiến mà người dân chúng ta đều biết. Môi trường tại đây rất trong lành, không khí, nguồn nước, bờ biển sạch sẽ, nhiệt độ bình quân khoảng 26-270C quanh năm mát mẻ. Tất cả điều kiện trên giúp cho huyện Côn Đảo có thế mạnh phát triển các loại hình du lịch phong phú như du lịch tắm biển, nghỉ ngơi, du lịch sinh thái, du lịch tham quan di tích lịch sử. Lượng khách du lịch đến đây ngày càng tăng (mỗi năm đón tiếp khoảng hàng trăm ngàn lượt khách), và theo rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực du lịch thì huyện Côn Đảo có đủ điều kiện để trở thành trung tâm du lịch nổi tiếng của Việt Nam.
Các bãi biển: Với địa hình tự nhiên của mình, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có thể khai thác các bãi biển phục vụ du lịch như: Bãi Trước, Bãi Sau, Bãi Dâu, Bãi Dứa, Bãi Nghinh Phong, Bãi tắm Long Hải (dài 16 km-đây là bãi tắm đẹp nhất của Tỉnh), Bãi Hồ Tràm (với 20 km bờ biển nằm gần rừng rất thích hợp cho du khách nghỉ ngơi, thư giãn), Bãi biển Hồ Cốc (với làn nước trong xanh, khung cảnh còn hoang sơ thu hút rất đông du khách vào dịp mùa hè) và những bãi tắm rất đẹp ở huyện Côn Đảo (các bãi tắm ở đây còn hoang sơ và rất đẹp).
2.1.2.Tài nguyên nhân văn:
Di tích lịch sử văn hóa, cách mạng: Theo ‘Nguồn: Bảo tàng tổng hợp Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu’, đến nay toàn Tỉnh đã có 31 di tích được Nhà Nước công nhận xếp hạng quốc gia và 152 di tích khác được tiến hành kiểm kê, lập hồ sơ quản lý, phản ánh tiềm năng đích thực được lưu truyền qua nhiều thế hệ của mảnh đất này (31 di tích được xếp hạng nằm trong phần Mục Lục cuối đề tài).
- Nhóm di tích lịch sử kiến trúc tôn giáo:
+ Thích Ca Phật Đài: Là công trình kiến trúc điêu khắc độc đáo, quần thể bao gồm Thiền Lang Tự, Bảo Tháp hình bát giác cao 18 m, Vườn Lộc Giã có ngôi nhà bát giác cao 15 m và Thích Ca Phật Đài-Pho tượng Kim Thần Phật Tử ngồi trên tòa sen cao 12,2 m.
+ Chùa Long Bàn: Nằm tại thị trấn Long Điền, được xây dựng vào năm 1845, là trung tâm truyền bá đạo Phật vùng Mô Xoài-Bà Rịa trong thời kỳ khai phá đằng trong.
+ Niết Bàn Tịnh Xá: Nằm tại trung tâm bãi Dứa, xây dựng năm 1969, là một công trình đồ sộ tọa lạc trên diện tích gần 1 ha. Phía trong có tượng Phật Nhập Niết Bàn nằm nghiêng dài 12m và chuông Đại Hồng Chung đúc bằng đồng cao 2,8 m nặng 3500 kg, là chuông lớn nhất tại Vũng Tàu, đây là địa chỉ nổi tiếng của những người thường xuyên đi lễ Phật.
+ Tượng Chúa Giêsu: Là công trình kiến trúc tôn giáo quy mô nhất tại Việt Nam, nằm tại núi Nhỏ, cao 32 m, bệ tượng cao 10 m gồm có 3 tầng, sải tay dài 18,4
m. Thân tượng rỗng có cầu thang xoáy trôn ốc, hai bên bệ tượng là hai khẩu đại bác cổ (chế tạo năm 1902) của Pháp dài 12 m. Về kích thước thì tượng được xem là bức tượng Chúa cao nhất thế giới, lớn hơn cả bức tượng Chúa ở Brazil, tượng Chúa được xem như là một tác phẩm nghệ thuật lớn mang đậm tính dân tộc và tôn giáo.
+ Bạch Dinh: Xây năm 1898 cho viên toàn quyền Đôn Dương người Pháp (Paul Doumer), mang đậm kiến trúc của Châu Âu. Sau này nơi đây còn được dùng làm nơi an trí của vua Thành Thái (một vị vua yêu nước).
+ Tháp Đèn Hải Đăng: Xây từ năm 1907, nằm trên đỉnh núi Nhỏ. Đèn tháp chiếu xa 35 hải lý, dưới chân tháp có 4 khẩu đại bác cổ thời Pháp. Từ nơi này chúng ta có thể nhìn bao quát toàn bộ thành phố Vũng Tàu và vùng Cần Giờ, Bà Rịa.
- Nhóm di tích lịch sử cách mạng:
+ Địa Đạo Long Phước: Tại xã Long Phước nằm trên trục đường 52, nối 2 xã Hòa Long và Long Tân. Địa đạo được xây dựng năm 1948, phát triển thành nhiều đường hầm sâu rộng, liên hoàn, dài tới 20 km. Đây là căn cứ kháng chiến của quân dân Bà Rịa, là một điểm tham quan hấp dẫn đối với du khách.
+ Khu căn cứ kháng chiến Bàu Sen của Tỉnh và Miền trong thời kỳ đánh Mỹ, đây cũng là địa chỉ du lịch lý tưởng cho du khách muốn tìm hiểu về lịch sử kháng chiến của dân tộc ta.
+ Khu căn cứ Minh Đạm: Là căn cứ bám trụ của lực lượng cách mạng Tỉnh qua hai cuộc kháng chiến.
+ Khu nghĩa trang Hàng Dương Côn Đảo: Là nơi an nghỉ của những người chiến sỹ cách mạng kiên trung trong những năm tháng bị giam cầm ngoài Côn Đảo.
+ Bến Lộc An: Đây là cửa ngõ đón tàu chở vũ khí chi viện cho chiến trường Đông Nam Bộ, là di tích lịch sử cách mạng, là một huyền thoại về đường Hồ Chí Minh trên biển.
+ Địa đạo Hắc Dịch: Là căn cứ cách mạng quan trọng có vị trí chiến lược của chiến trường Bà Rịa-Long Khánh. Là cầu nối giữa chiến khu Rừng Sác với chiến khu D, đây là nơi giáo dục truyền thống yêu nước, là một kỳ tích về khoa học quân sự của quân dân Bà Rịa-Vũng Tàu trong hai cuộc kháng chiến. Do hiện nay di tích này không còn nguyên vẹn nên rất khó cho công tác bảo tồn, nâng cấp.
Các lễ hội văn hóa dân gian: Lễ hội thường gắn liền với các nhân vật lịch sử, mang ý nghĩa tôn giáo, tâm linh. Các lễ hội hàng năm thu hút rất nhiều khách hành hương, thăm viếng.
- Lễ hội Cầu An tại Đình Thần Thắng Tam trong 4 ngày (từ 17-20/2 âm lịch), đây là một hoạt động văn hóa đặc sắc của ngư dân miền biển Vũng Tàu. Lễ hội cũng tổ chức nhiều trò vui giải trí như múa lân, hát bội…
- Hội lễ Miếu Bà: diễn ra hàng năm vào các ngày 16,17,18 tháng 10 âm lịch, đây là lễ hội cúng tế các vị Thần Linh.
- Hội lễ nghênh rước Cá Ông được tổ chức từ ngày 16-18/8 âm lịch hàng năm, trong ngày này rất nhiều ghe thuyền thắp đèn chạy vòng vòng ngoài biển, đây là lễ hội của các ngư dân Tỉnh.
- Lễ tri ân Liệt Sỹ 27/7 tại xã Phước Long Thọ (Long Đất) nhằm tưởng nhớ các anh hùng liệt sỹ đã hy sinh cho độc lập của nước nhà trong hai cuộc kháng chiến, bên cạnh đó còn mang tính giáo dục truyền thống yêu nước cho các thế hệ mai sau.
- Lễ hội đền thờ Tiên Sư, người đã có công truyền dạy nghề cho dân gian, đây cũng là sự bày tỏ khía cạnh đạo đức “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta.
- Lễ cúng Thần Lúa, Thần Rừng của người dân tộc Châu Ro nhằm cầu mong một mùa vụ bội thu.
Các nghề thủ công truyền thống: Là nơi rừng chân của cha ông thời khai hoang lập ấp, trong suốt quá trình lao động sáng tạo đó cha ông ta đã để lại rất nhiều ngành nghề thủ công truyền thống như trồng lúa nước, đúc đồng, diêm nghiệp, điêu khắc, đóng ghe tàu, nghề rèn, đánh bắt thủy sản… qua hàng thế kỷ vẫn được con cháu lưu truyền. Các làng nghề vẫn còn dấu tích lưu truyền đến ngày nay như làng gốm Long Mỹ, nghề mộc, đúc chuông ở Long Điền, chạm đá ở Hòn Cau (Côn Đảo)…
Các loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian, ẩm thực: các nghệ thuật như hát bội, diễn tuồng, hát dân ca, kể chuyện dân gian, đánh đàn, thổi sáo, đua thuyền… các loại hình nghệ thuật tiêu biểu của vùng biển Phương Nam này vẫn chưa được khai thác triệt để để thu hút khách du lịch. Bà Rịa-Vũng Tàu cũng là nơi hội tụ của những con người đến từ mọi vùng trong cả nước nên phong cách ẩm thực cũng rất phong phú, đa dạng. Ở đây còn có văn hóa ẩm thực độc đáo của những ngư dân miền sông nước, những người làm công tác quảng bá hình ảnh du lịch Tỉnh cần phải khai thác nét độc đáo của ẩm thực vùng này.
2.2.Thực trạng ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu:
Trong bối cảnh thế giới có nhiều bất ổn như hiện nay, Việt Nam nổi lên là một điểm đến an toàn đối với du khách quốc tế, trong đó Bà Rịa-Vũng Tàu là một điểm
hẹn, điểm đến hấp dẫn của Việt Nam. Bởi vì nơi đây có cảnh quan tự nhiên và tài nguyên nhân văn rất phong phú. Trong những năm vừa qua ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã có những bước tiến rất đều và chắc chắn là trong tương lai ngành du lịch của Tỉnh sẽ còn phát triển mạnh hơn nữa.
2.2.1.Khách du lịch:
Trong những năm qua, lượng khách du lịch đến Việt Nam gia tăng tương đối đều, tốc độ tăng trung bình khoảng 24%/năm. Khách nước ngoài đến Việt Nam chủ yếu là từ khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, Tây Âu và Bắc Mỹ. Đặc biệt là kể từ khi chúng ta bình thường hóa quan hệ với Mỹ, lượng khách quốc tế nói chung và khách Mỹ nói riêng đến Việt Nam tăng nhanh. Ngành du lịch Việt Nam cũng chịu một số khó khăn nhất định trong những năm qua do tình hình thế giới như khủng bố, thiên tai, dịch SARS…làm cho ngành này chưa phát triển tương xứng với tiềm năng. Trong khoảng thời gian 1996-2004, lượng khách du lịch đến với Bà Rịa-Vũng Tàu cũng có nhiều biến động, cụ thể là: giai đoạn 1996-2001 lượng khách đến đây giảm theo các năm, giai đoạn 2001-2004 lượng khách tăng trở lại và theo báo cáo của Sở Du Lịch Tỉnh thì giai đoạn này tổng lượt khách du lịch tăng trung bình khoảng 7,46%/năm trong đó khách quốc tế tăng 9,36%/năm, khách trong nước tăng 7,39%/năm. Số ngày lưu trú của khách cũng có sự tăng giảm rõ rệt trong giai đoạn này, số liệu thống kê về lượt khách du lịch và ngày lưu trú cụ thể như sau:
Ñvt | 1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | |
Lượt khách | 1000 lượt | 3190 | 2978 | 2937 | 3050 | 3303 | 3906 | 4402 | 4712 | 5099 |
Quốc tế | 315 | 320 | 187 | 190 | 141 | 146,8 | 162 | 172 | 199 | |
Nội Địa | 2875 | 2658 | 2750 | 2860 | 3162 | 3759 | 4240 | 4540 | 4900 | |
Ngàykhách | 1000 ngày | 4589 | 4613 | 3933 | 4060 | 4488 | 4725 | 4930 | 5250 | 5405 |
Quốc tế | 547 | 450 | 258 | 260 | 220 | 225 | 230 | 250 | 255 | |
Nội địa | 4042 | 4163 | 3675 | 3800 | 4268 | 4500 | 4700 | 5000 | 5150 |
Có thể bạn quan tâm!
- Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2015 - 1
- Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2015 - 2
- Doanh Nghiệp Kinh Doanh Dịch Vụ Du Lịch:
- Nhận Định Điểm Mạnh, Điểm Yếu, Cơ Hội Và Thách Thức Đối Với Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu:
- Mục Tiêu, Định Hướng Phát Triển Ngành Du Lịch Bà Rịa-Vũng Tàu Đến Năm 2015:
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
(Nguoàn: Sở du lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Mức chi tiêu bình quân trong ngày (theo số liệu thống kê ước tính): khách quốc tế chi tiêu cho du lịch tại Tỉnh khoảng 20USD/người/ngày trong khi khách quốc tế đến Việt Nam chi tiêu khoảng 20-30 USD/người/ngày. Cơ cấu chi tiêu là 60% cho lưu trú và ăn uống, 17% cho vận chuyển, 23% chi phí cho vui chơi giải trí và mua
hàng lưu niệm. Khách nội địa cũng chi tiêu tăng từ 60.000 đ/người/ngày năm 2001 lên 70.000 đ/người/ngày năm 2004. Khách nội địa chi tiêu ít như vậy là do đa phần họ đi du lịch và vềtrong ngày, đó là do du lịch của Tỉnh chưa có nhiều khu vui chơi giải trí để kéo dài thời gian lưu trú của khách (đây là nhược điểm rất lớn của ngành du lịch Tỉnh).
Khách nước ngoài đến với Bà Rịa-Vũng Tàu chủ yếu là khách từ các quốc gia như Nhật, Mỹ, Châu Âu và các nước ASEAN. Tuy vậy do chưa có những khu vui chơi lớn nên chủ yếu khách hàng thường về trong ngày hoặc lưu lại tỉnh 1ngày. Nhìn chung, khách quốc tế đến Tỉnh với mục đích chủ yếu như:
- Tham quan du lịch, nghỉ dưỡng: 44,4% (đối với khách Châu Âu)
- Thương mại: 31,1% (đối với khách Châu Á)
- Thăm thân nhân: 19% (đối với Việt Kiều)
- Mục đích khác: 5,5%
Qua đó chúng ta có thể phần nào đánh giá được động cơ du lịch của khách quốc tế và thị phần, số liệu cụ thể như sau (giai đoạn 1996-2003):
% thị phần | |
Khách theo chương trình du lịch của các công ty lữ hành | 100 |
Nhật | 42 |
Mỹ | 30 |
Châu Âu | 11 |
ASEAN | 11 |
Hồng Kông | 4 |
Các nước khác | 2 |
Khách lưu trú (gồm cả khách có hoặc không đi theo công ty lữ hành) | 100 |
Đài Loan | 34,3 |
Hồng Kông | 24,7 |
Nhật | 12 |
Hàn Quốc | 5 |
Pháp | 7 |
Các nước Châu Á khác | 8 |
Các nước Châu Âu, Mỹ, Úc | 9 |
(Nguoàn: Sở du lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Lượng khách nội đến với Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu chủ yếu là khách từ Thành Phố Hồ Chí Minh, miền Đông và miền Tây Nam Bộ chiếm 70% và các địa phương khác chiếm khoảng 30%. Có nhiều ý kiến cho rằng ngành du lịch của Tỉnh đang dần kém hấp dẫn so với ngành du lịch của các địa phương khác nhưng thực tế thì Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu vẫn là một trong những địa phương đón nhiều khách du lịch nội địa nhất. Ta có thể lấy số liệu cụ thể về du lịch của các Tỉnh lân cận để so sánh: Bình Thuận năm 2000 là 460.000 lượt khách và năm 2004 là 1.398.000 lượt, Đà Nẵng năm 2000 là 208.485 lượt khách và năm 2004 là 412.647 lượt, Bình Dương năm 2000 là 203.802 lượt còn năm 2004 là 335.000 lượt khách…
2.2.2.Doanh thu du lòch:
Doanh thu từ du lịch của Tỉnh luôn tăng trong vòng khoảng gần 10 năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2001-2005 đạt khoảng 12,8%/năm, tốc độ tăng trưởng cao hơn so với yêu cầu mà nghị quyết đại hội Đảng Bộ Tỉnh đề ra cụ thể là vượt 10% về doanh thu trong kế hoạch 5 năm. Bảng số liệu doanh thu từ dịch vụ du lịch như sau (DVDL):
Đơn vị tính: Tỷ Đồng
1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | |
Tổng DT | 550,6 | 700 | 803,8 | 893,3 | 880 | 987,1 | 872 | 1051,9 | 1115 |
Thu từ DVDL | 340,6 | 402,8 | 429,2 | 429,8 | 477 | 547,8 | 626 | 716,9 | 798 |
Thương Mại | 210 | 297,2 | 374,6 | 463,5 | 403 | 439,3 | 246 | 335 | 317 |
Tăng giảm % | 18,26 | 6,55 | 0,14 | 10,98 | 14,84 | 14,27 | 14,52 | 11,31 |
(Nguoàn: Sở du lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Qua bảng số liệu trên ta thấy được tốc độ tăng doanh thu từ dịch vụ du lịch cao hơn tốc độ tăng lượt khách du lịch đó là vì mức chi tiêu của khách hàng ngày một tăng. Doanh số kinh doanh từ dịch vụ du lịch chiếm khoảng 48-53% giai đoạn 1996- 2000 và tăng lên 55-71,8% giai đoạn 2000-2004. Nếu xét về số lượng tuyệt đối thì doanh thu du lịch của Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu rất cao so với các địa phương trong khu vực Nam Trung Bộ, Nam Bộ (Bình Thuận năm 2004 là 361 tỷ đồng, Đà Nẵng năm 2004 là 369,4 tỷ đồng, Bình Dương năm 2004 là 126,7 tỷ đồng)
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh về du lịch của một số địa phương trong những năm gần đây đã đặt ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu dưới áp lực lựa chọn