Một Số Giải Pháp Nhằm Thúc Đẩy Sự Phát Triển Nông Nghiệp Thái Nguyên

huyện: Phú Bình, Phổ Yên và Đại Từ. Diện tích đất lúa của tỉnh ổn định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là 39.000 ha. Đầu tư cơ sở hạ tầng và áp dụng các biện pháp khoa học công nghệ đảm bảo diện tích gieo trồng lúa đến năm 2020 là

69.000 ha, định hướng đến năm 2030 là 70.000 ha có thuỷ lợi hoàn chỉnh. Năng suất lúa năm 2020 đạt 56 tạ/ha và định hướng đến năm 2030 đạt 62 tạ/ha. Sản lượng: dự kiến đến năm 2020 là 386.400 tấn; năm 2030 đạt 434.000 tấn.

Diện tích để trồng lúa bố trí chủ yếu theo 2 hướng: Sản xuất lúa thâm canh năng suất cao và sản xuất lúa hàng hoá chất lượng cao. Vùng lúa hàng hoá chất lượng cao tập trung chủ yếu: Dự kiến năm 2020 là 6.000 ha diện tích lúa có điều kiện tưới tiêu, hoàn chỉnh hệ thống nội đồng để trồng lúa chất lượng cao (tập trung ở TP Thái Nguyên; TX Sông Công; Phú Lương; Đồng Hỷ; Đại Từ; Phú Bình; Phổ Yên) nhằm tạo ra sản phẩm lúa gạo có chất lượng cao phục vụ nhu cầu tiêu thụ cho người dân sống ở các khu đô thị, khu công nghiệp. Áp dụng những biện pháp thâm canh tiên tiến để đảm bảo năng suất và chất lượng của các giống lúa.

Vùng sản xuất lúa thâm canh năng suất cao: năm 2020 là 14.500 ha lúa năng suất cao. Tập trung chủ yếu ở huyện Phú Bình, Phổ Yên, Đại Từ.

Đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh; quản lý và sử dụng có hiệu quả đất trồng lúa. Chuyển đổi diện tích đất lúa một vụ, đất sản xuất lúa kém hiệu quả sang cây trồng hàng năm khác có giá trị, hiệu quả kinh tế cao và nuôi trồng thủy sản. Tạo ra vùng sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn, sản xuất chuyên canh. Cụ thể:

- Sử dụng ổn định, linh hoạt diện tích đất lúa hai vụ (26.870 ha), trong đó: Tích tụ đất đai, hình thành các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, diện tích 5.000 ha để sản xuất hữu cơ, theo hướng hữu cơ và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, cơ giới hóa tạo ra sản phẩm chất lượng, an toàn tại: Huyện Đại Từ 1.100 ha; huyện Phú Bình

1.000 ha; thị xã Phổ Yên 900 ha; huyện Định Hóa 500 ha; huyện Đồng Hỷ 470 ha; huyện Phú Lương 450 ha; huyện Võ Nhai 220 ha; thành phố Thái Nguyên 200 ha; thành phố Sông Công 160 ha.

- Cây ngô là cây trọng điểm trong chương trình phát triển cây trồng vụ đông của tỉnh để góp phần nâng cao hệ số sử dụng đất tăng thu nhập/1 ha đất canh tác. Bố trí diện tích trồng ngô cả năm đến năm 2015, năm 2020 và định hướng đến năm 2030 ổn định ở 20.000 ha, diện tích ngô lai chiếm 95% diện tích gieo trồng.

- Ổn định các vùng rau tập trung theo địa bàn huyện để hình thành các vùng sản xuất rau hàng hoá, áp dụng quy trình sản xuất rau an toàn. Đến năm 2020 đáp ứng 100% nhu cầu rau an toàn cho toàn tỉnh, diện tích dự kiến là 11.900 ha; năm 2030 là 15.600 ha. Duy trì, ổn định các vùng rau hiện đang canh tác và tăng diện tích gieo

trồng rau từ chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả. Hình thành các vùng sản xuất rau hàng hoá, tập trung, áp dụng quy trình sản xuất rau an toàn, ứng dụng công nghệ cao. Cụ thể:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

+ Tăng diện tích gieo trồng, đến năm 2020 diện tích rau các loại đạt 15.000 ha, tăng so với năm 2015 là 2.500 ha (chủ yếu trên đất lúa 1 vụ chuyển đổi 3.000 ha, đất lúa 1 vụ 9.130 ha, đất chuyên canh 1.000 ha, đất lúa 2 vụ cấy mùa sớm 2.000 ha trở lên); phát triển phong phú chủng loại rau có năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cao.

+ Thực hiện tích tụ đất đai, hình thành vùng sản xuất tập trung; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ cao, quy trình sản xuất rau an toàn, VietGAP, sản xuất rau hữu cơ. Đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, thủy lợi nội đồng, hệ thống tưới, hệ thống nhà màng, nhà lưới để sản xuất công nghệ cao, hữu cơ, theo hướng hữu cơ diện tích 500 ha tại: Thị xã Phổ Yên 75 ha, huyện Phú Bình 100 ha, huyện Đồng Hỷ 100 ha, huyện Đại Từ 60 ha, huyện Phú Lương 15 ha, huyện Định Hóa 50 ha, thành phố Thái Nguyên 80 ha, thành phố Sông Công 20 ha. Diện tích còn lại triển khai sản xuất rau theo hướng hữu cơ để tạo sản phẩm chất lượng an toàn.

Địa lý nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên - 13

- Cây công nghiệp ngắn ngày: Tăng diện tích lạc hè thu, lạc đông, trong đó vụ lạc đông chủ yếu mở rộng trên đất 2 lúa được tưới tiêu chủ động. Dự kiến diện tích lạc đến năm 2020 là 7.000 ha; năm 2030 là 9.000 ha.

Phát triển mạnh đậu tương trong tỉnh, nhất là tận dụng trên đất 2 vụ lúa. Cần đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, đưa giống mới vào thâm canh tăng vụ, nâng cao năng suất cây trồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tại chỗ của nhân dân và cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, chế biến thực phẩm trong giai đoạn tới. Dự kiến đến năm 2020 là 4.800 ha; năm 2030 là 7.500 ha.

- Cây ăn quả: Phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững, ứng dụng công nghệ cao, xây dựng các vùng sản xuất cây ăn quả hàng hóa an toàn. Phát triển cây ăn quả theo 2 hướng chính: Cải tạo, nâng cao chất lượng và năng suất vườn cây ăn quả đã có, đồng thời với việc tái canh, mở rộng diện tích cây ăn quả ở các nơi có điều kiện sinh thái thích hợp với từng giống cây ăn quả, ổn định vùng cây ăn quả tập trung, chuyên canh gắn với thương hiệu, nhãn hiệu. Dự kiến diện tích cây ăn quả đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ổn định khoảng 17.000 - 18.000 ha căn cứ vào quỹ đất.

Dự kiến vùng tập trung các loại cây ăn quả đến năm 2020 như sau:

+ Nhãn vải: quy mô vùng tập trung 1.250 ha, chiếm 6,9%. Bố trí tập trung ở huyện Đồng Hỷ (500 ha); TP Thái Nguyên (100 ha); huyện Phú Bình (200 ha); huyện Phổ Yên (100 ha); Đại Từ (100 ha) và Phú Lương (100 ha); Võ Nhai (150 ha).

+ Cam, quýt: 6.000 ha chiếm 30%. Bố trí tập trung ở TP. Thái Nguyên (400 ha); huyện Phổ Yên (600ha); Định Hoá (700 ha); Đại Từ (600 ha); Phú Bình (600 ha); Đồng Hỷ (600 ha); Phú Lương (300 ha) và thị xã Sông Công (300 ha).

+ Các loại cây ăn quả khác... ở rải rác trong các khu dân cư trên địa bàn toàn tỉnh.

Duy trì ổn định diện tích cây ăn quả toàn tỉnh 16.500 ha, trong đó chuyển đổi cơ cấu giống một số cây ăn quả chính: Giảm diện tích cây vải, tăng diện tích các cây ăn quả có hiệu quả kinh tế cao hơn (nhóm cây có múi, na, táo, ổi ...), đến năm 2020 diện tích cây vải 3.000 ha; nhãn 1.600 ha; chuối 1.800 ha; bưởi 1.000 ha; na 850 ha; ổi, táo

1.000 ha.

Tập trung phát triển theo hướng đầu tư quy trình công nghệ chăm sóc, cải tạo thay thế dần những vườn cây ăn quả đã già cỗi, năng suất thấp, xây dựng các vùng sản xuất tập trung áp dụng quy trình VietGAP; phát triển thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường xúc tiến thương mại ...

Chú trọng khâu sơ chế, bảo quản; đẩy mạnh áp dụng quy trình VietGAP; xây dựng và quảng bá sản phẩm.

- Cây chè: Dự kiến đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: ổn định diện tích chè toàn tỉnh là 19.000 ha. Sản lượng đạt 250.600 tấn búp tươi. Giai đoạn 2016 - 2020 mỗi năm trồng mới 100 ha; trồng thay thế 400 ha, diện tích chè giống mới 70%, còn lại 20 - 30% là diện tích chè trung du. Tăng thêm 700 ha trồng mới đối với những vùng còn quỹ đất và đất chuyển đổi, nâng tổng diện tích chè đến năm 2020 là 22.000 ha, chè kinh doanh 20.000 ha.

Sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao để trồng mới, trồng lại chè; nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm, an toàn thực phẩm; áp dụng quy trình VietGAP hoặc GAP khác; sản xuất chè hữu cơ; ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, chế biến. Cụ thể:

Sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao như: LDP1, Kim Tuyên, Thúy Ngọc,... Đến năm 2020 trồng mới, trồng lại thêm 3.200 ha, nâng diện tích giống mới đạt 17.600 ha, chiếm 80% diện tích. Ứng dụng kỹ thuật thâm canh, sản xuất an toàn, mở rộng diện tích tưới tiết kiệm.

Tăng diện tích sản xuất chè an toàn: 100% diện tích chè trong quy hoạch sản xuất theo hướng VietGAP hoặc GAP khác và an toàn; có 30% diện tích sản xuất chè an toàn được chứng nhận VietGAP hoặc GAP khác, xác nhận sản phẩm chè an toàn, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm, dán nhãn xác nhận trong chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn.

Hình thành vùng sản xuất chè an toàn, tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hữu cơ và theo hướng hữu cơ diện tích 5.000 ha (trong đó: Diện

tích ứng dụng công nghệ cao 3.900 ha) tại các huyện Đại Từ, Phú Lương, Định Hoá, Đồng Hỷ, Võ Nhai, thị xã Phổ Yên, thành phố Thái Nguyên.

Sản xuất sản phẩm chè xanh, chè xanh chất lượng cao dự kiến 80% sản lượng, còn lại sản phẩm chè đen và các sản phẩm chè khác 20%; 100% cơ sở chế biến chè xanh truyền thống ứng dụng quy trình kỹ thuật mới, cơ giới hoá đảm bảo an toàn thực phẩm.

b) Phát triển chăn nuôi

- Nhanh chóng đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, dự kiến cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong nội bộ ngành nông nghiệp đến năm 2020 là 45,0%, định hướng đến năm 2030 là 55%.

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng tập trung xa khu dân cư (bằng các hình thức chăn nuôi trang trại và khu chăn nuôi tập trung), nuôi bằng phương pháp công nghiệp và hình thành các vùng cung cấp nguyên liệu ổn định cho các lò mổ tập trung trên địa bàn tỉnh. Năm 2020 dự kiến tỷ lệ chăn nuôi tập trung: đàn lợn 35,0%; trâu 25,0%; bò thịt 25,0%; gia cầm 55,0% tổng đàn. Năm 2030 dự kiến tỷ lệ chăn nuôi tập trung: đàn lợn 95%; trâu 55%; bò thịt 55%; gia cầm 95% tổng đàn.

- Tăng nhóm vật nuôi có giá trị kinh tế cao: Cơ cấu lại quy mô đàn lợn, giảm tỷ trọng sản phẩm thịt lợn hơi trong cơ cấu thịt hơi các loại. Phát triển đàn lợn ngoại, lợn lai năng suất, chất lượng cao, chiếm 70%; phát triển đàn bò lai Zebu và các giống bò chất lượng cao lên 60%; tăng tỷ lệ giống gà lông màu, gà bản địa có chất lượng lên 80%.

- Tiếp tục phát triển chăn nuôi trang trại, chăn nuôi tập trung theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao: Phát triển chăn nuôi trang trại, tăng sản phẩm chăn nuôi trang trại đạt 40% tổng sản lượng thịt hơi các loại; đẩy mạnh ứng công nghệ về giống, thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, môi trường; công nghệ về chuồng trại, dây chuyền thiết bị chăn nuôi; giết mổ, chế biến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh thị trường xuất khẩu. Phát triển đồng bộ hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và hệ thống kinh doanh sản phẩm chăn nuôi

- Phát triển hình thức sản xuất liên kết “chuỗi” từ sản xuất - chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. Hình thành các Hợp tác xã, Tổ hợp tác chăn nuôi, nòng cốt là các trang trại, gia trại chăn nuôi tập trung; trung bình thành lập mới 5 HTX, THT/năm (đến năm 2020 có ít nhất 50 HTX, THT chăn nuôi). Đồng thời đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi, giết mổ, chế biến công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo nền tảng để hình thành liên kết chuỗi và xuất khẩu sản phẩm (xây dựng mô hình liên kết chuỗi tại các địa phương chăn nuôi trọng điểm: Huyện Phú Bình, huyện Đồng Hỷ, huyện Phú Lương, thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công và thành phố Thái

Nguyên); Đẩy mạnh kết nối cung cầu, chú trọng sản xuất theo chuỗi để chủ động đầu ra trong tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 70% số trang trại chăn nuôi tập trung có sản xuất liên kết chuỗi và có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.

- Hình thành, chuyển dịch các khu chăn nuôi tập trung: Quy hoạch, bố trí đất đai để thu hút đầu tư xây dựng các khu (trại) chăn nuôi tập trung quy mô lớn, các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, cơ sở chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi;

Hình thành các vùng chăn nuôi xa đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường; xây dựng lộ trình chuyển dịch chăn nuôi tập trung trang trại từ vùng có mật độ dân số cao, đô thị đến những vùng có mật độ dân số thấp, các xã, huyện miền núi có điều kiện bố trí đất đai để phát triển chăn nuôi; xác định được vùng chăn nuôi trọng điểm, loại vật nuôi có thế mạnh nhằm khai thác hiệu quả lợi thế phát triển của từng địa phương.

4.1.5.2. Phát triển lâm nghiệp

- Dự kiến diện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ổn định là 179.883,8 ha. Trong đó: diện tích đất rừng sản xuất là 96.306,7 ha (chiếm 53,5%); đất rừng phòng hộ là 47.232,6 ha (chiếm 26,2%) và đất rừng đặc dụng là 36.344,5 ha (chiếm 20,2%).

- Rừng phòng hộ phải đáp ứng yêu cầu phòng hộ nhằm bảo vệ: giai đoạn 2015 - 2020, định hướng 2030 là chú trọng nâng cao chất lượng rừng phòng hộ. Rừng phòng hộ phải có nhiều tầng (ít nhất là 3 tầng: tầng ưu thế sinh thái, tầng cây thấp và tầng tái sinh thảm tươi) để phát huy tối đa chức năng phòng hộ của rừng. Biện pháp quản lý bảo vệ, nuôi dưỡng rừng được chú trọng để rừng phòng hộ đáp ứng được các mục tiêu đặt ra.

- Rừng đặc dụng bao gồm các khu rừng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh ... Trên cơ sở hệ thống các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,... đã được xác lập trong giai đoạn 2010 - 2020 tiến hành nâng cao chất lượng.

- Rừng sản xuất:

+ Đối với rừng tự nhiên: Đến năm 2020 tất cả các loại rừng đều có ranh giới rõ tại thực địa và có chủ quản lý. Để đáp ứng mục tiêu kinh tế chỉ có định hướng duy nhất là nâng cao chất lượng rừng. Đối với rừng tự nhiên đạt tiêu chuẩn khai thác tiến hành khai thác với cường độ hợp lý để sau khai thác rừng tiếp tục phát triển. Sau khai thác tiến hành nuôi dưỡng rừng định hướng chất để rừng đáp ứng mục tiêu kinh doanh.

+ Đối với rừng chưa đạt tiêu chuẩn khai thác (bao gồm rừng nghèo và rừng phục hồi) cần nuôi dưỡng thông qua các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý để điều

chỉnh mật độ, tổ thành theo hướng hạn chế đến mức thấp nhất tổ thành của những loài có giá trị thấp. Tạo không gian sống phù hợp để rừng cho năng suất cao. Kết hợp kinh doanh cây gỗ và lâm sản ngoài gỗ như song mây, dược liệu dưới tán rừng để tạo thêm thu nhập cho chủ rừng.

+ Đối với rừng trồng: Định hướng đến năm 2020 là chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ cây chu kỳ ngắn sang chu kỳ trung bình và dài (20 - 30 năm) với chất lượng gỗ cao hơn đáp ứng yêu cầu tiêu dùng nội địa và làm nguyên liệu cho chế biến hàng mộc xuất khẩu. Công nghệ giống cần được phát triển để có thể tạo ra những đột phá về giống cây trồng rừng tạo ra rừng trồng có năng suất và chất lượng cao. Phấn đấu đến năm 2020 chuyển thêm khoảng 20% diện tích rừng trồng từ các loài cây chu kỳ ngắn sang trồng các loài cây chu kỳ trung bình và dài.

+ Khai thác: Tập trung khai thác những lô rừng đến chu kỳ khai thác. Dự kiến khai thác gỗ năm 2020 là 94.600 m3. Sau năm 2020 về cơ bản nguyên liệu gỗ đáp ứng đủ cho tiêu dùng trong tỉnh và chế biến xuất khẩu. Việc khai thác rừng được tiến hành trên cơ sở kinh doanh ổn định và bền vững nên tài nguyên rừng không giảm mà còn tiếp tục phát triển. Đến năm 2030 việc xuất khẩu các sản phẩm thô (gỗ dăm, gỗ trồng từ rừng trồng) sẽ không còn. Hệ thống chế biến gỗ đủ mạnh với công nghệ tiên tiến vừa tiết kiệm nguyên liệu, vừa tạo ra sản phẩm có giá trị đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu.

Rà soát điều chỉnh 3 loại rừng: Rà soát diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu điều chỉnh sang quy hoạch rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh; chuyển đổi diện tích rừng đặc dụng xung quanh và liền kề với các điểm di tích không có khả năng tôn tạo, phục hồi, công nhận sang phát triển rừng sản xuất tại huyện Định Hóa; rà soát, điều chỉnh diện tích 1.820 ha Vườn quốc gia Tam Đảo bàn giao về tỉnh Thái Nguyên quản lý sang rừng phòng hộ hoặc rừng sản xuất; rà soát, bổ sung quỹ đất cho trồng rừng.

4.1.5.3. Phát triển thủy sản

- Tiếp tục phát huy lợi thế, phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững, sản xuất hàng hoá, năng suất cao, chất lượng tốt, hiệu quả và có sức cạnh tranh cao, tạo nguồn nguyên liệu lớn, đa dạng cho tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu.

- Đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 diện tích nuôi trồng thủy sản 6.932 ha. Khai thác tối đa diện tích mặt nước đưa vào nuôi trồng thuỷ sản. Đến năm 2020 diện tích mặt nước đưa vào nuôi thuỷ sản dự kiến đạt 6.850 ha, tăng 1.000 ha, bao gồm: Ao, hồ nhỏ 2.150 ha; nuôi hồ thuỷ lợi 4.000 ha; cá ruộng 700 ha. Dự kiến sản lượng thủy sản đạt 15.400 tấn/năm.

- Phát triển sản xuất thuỷ sản theo hướng hàng hoá tập trung, thâm canh và bán thâm canh chất lượng cao. Tăng diện tích nuôi thâm canh bằng giống thuỷ sản có

năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao. Đến năm 2020, diện tích nuôi thâm canh khoảng 900 ha; nuôi bán thâm canh khoảng 2.400 ha.

Xây dựng các vùng nuôi thủy sản hàng hóa tập trung theo mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã, trang trại... khoảng 500 ha diện tích nuôi thâm canh.

Phát triển nuôi cá lồng tại các hồ: Núi Cốc, Bảo Linh, Ghềnh Chè, Kim Đĩnh, Suối Lạnh, Nước Hai ... với quy mô dự kiến 50.000 m3 lồng trở lên.

Chuyển đổi cơ cấu giống theo hướng tăng tỷ lệ giống có năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao: Đến năm 2020 sản xuất cá giống dự kiến đạt 80 triệu con/năm, đáp ứng 90% nhu cầu giống; giống thủy sản có năng suất, chất lượng đưa vào nuôi thả đạt 70% gồm: Chép lai, Diêu hồng, Trắm đen, cá Lăng, cá Chiên

4.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp Thái Nguyên

4.2.1. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất

- Hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển đất hiện đang trồng lúa sang các mục đích phi nông nghiệp theo các Nghị định của Chính phủ. Việc lấy đất nông nghiệp sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp ngoài việc đền bù giải phóng mặt bằng, còn phải có nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho người sử dụng đất để tạo công ăn việc làm mới cho họ.

- Tiếp tục thực hiện thị trường đất nông nghiệp, thực hiện dồn điền đổi thửa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, khuyến khích tập trung đất đai để áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất, xây dựng các khu sản xuất hàng hóa tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo điều kiện cho nông dân có nhu cầu phát triển sản xuất được thuê đất. Khuyến khích nông dân góp cổ phần vào các doanh nghiệp nông nghiệp bằng quyền sử dụng đất, tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động.

- Đối với những địa phương có ngành chăn nuôi phát triển, phải bố trí một phần đất chuyên dùng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện, dễ cách ly và xử lý môi trường để hình thành những khu chăn nuôi tập trung. Bố trí hợp lý đất trồng cỏ, tạo nguồn thức ăn xanh và khu vực chăn thả phục vụ phát triển chăn nuôi gia súc.

4.2.2. Giải pháp về khoa học công nghệ

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt là ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nhằm tăng nhanh năng suất, chất lượng, giá trị góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hữu cơ và theo hướng hữu cơ. Tập trung chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học về giống cây trồng, vật nuôi theo lợi thế từng địa phương; tăng tỷ lệ sử dụng giống mới, ứng dụng quy trình sản xuất thâm canh, VietGAP; đẩy mạnh cơ khí hoá, tự động hoá trong sản xuất, chế biến.

a) Đối với ngành trồng trọt

- Khảo nghiệm, tuyển chọn các giống chè, cây ăn quả, lúa lai, lúa thuần có triển vọng.

- Xây dựng và triển khai dự án ứng dụng kỹ thuật sản xuất rau, hoa, cây cảnh theo hướng công nghệ cao (nhà lưới, nhà kính).

- Đưa nghề trồng nấm ăn, cây dược liệu vào sản xuất để tận dụng lao động nông nhàn, nguồn rơm rạ sẵn có cho sản xuất hàng hoá cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến.

b) Đối với ngành chăn nuôi

- Đưa nhanh các giống lợn ngoại, hoặc giữa các giống lợn ngoại nhập để tạo ra giống lợn có năng suất, chất lượng cao, thích hợp với điều kiện thời tiết khí hậu trong vùng.

- Tiếp tục mở rộng áp dụng công nghệ phối tinh bò sữa cao sản cho đàn bò lai sind để nhân giống bò sữa tại chỗ và phát triển chương trình Zêbu hoá đàn bò ở các địa phương trong tỉnh Thái Nguyên.

- Tiếp tục nhập và mở rộng sản xuất các giống gia cầm mới phù hợp với từng loại hình chăn nuôi: Công nghiệp, bán công nghiệp, thả vườn.

c) Đối với ngành lâm nghiệp

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh để sản xuất các chế phẩm phục vụ chăm sóc, bảo vệ cây lâm nghiệp, bảo quản lâm sản và bảo vệ môi trường.

- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để phát triển lâm sản ngoài gỗ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế rừng, tăng thu nhập cho người lao động.

- Nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng phương án điều chế rừng tự nhiên là rừng sản xuất nhằm phát triển vốn rừng trên cơ sở khai thác và sử dụng bền vững.

4.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực

Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn phục vụ sản xuất hàng hoá chất lượng, giá trị kinh tế cao, đáp ứng được yêu cầu tái cơ cấu. Công tác đào tạo nghề phải gắn với các chương trình dự án, các vùng sản xuất sản phẩm hàng hoá tập trung, các hợp tác xã, các làng nghề sản xuất.

Muốn nâng cao mức sống, giảm sự chênh lệch GDP/người giữa Thái Nguyên với các tỉnh thành khác trong cả nước, phải phấn đấu tăng trưởng kinh tế nhanh và có qui mô dân số hợp lí. Muốn vậy, Thái Nguyên phải thực hiện tốt chương trình dân số

- gia đình và trẻ em, đồng thời đạo tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đủ về số lượng và chất lượng nhằm phát triển KT - XH nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng, Đây là việc làm cần đi trước một bước và được coi là động lực thúc đẩy nền KT - XH của tỉnh Thái Nguyên. Để thực hiện tốt nhiệm vụ công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn cần có những chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 24/12/2023