Mức vượt trội này được tính toán bằng cách lấy TSSL kỳ hạn bình của danh mục cổ phiếu giá trị trong 5 giai đoạn trừ cho TSSL thị trường ở từng kỳ hạn tương ứng. Cụ thể:
Từ công thức (7) và (12), suy ra mức sinh lời vượt trội của danh mục cổ phiếu giá trị và TSSL thị trường ở từng kỳ hạn (OUTPERFORMm,n) như sau:
OUTPERFORMm,n = 𝐸(𝑇𝑆𝑆𝐿𝐾𝐻(𝑛)) - 𝐸(𝑅𝑚𝐾𝐻(𝑛)) (13)
Bước 4: Trên cơ sở mức độ vượt trội đã được tính toán sẽ xem xét sự tương quan của mức độ vượt trội này và kỳ hạn đầu tư để tìm kiếm câu trả lời cho giả thuyết thứ 4: "Mức độ vượt trội về TSSL của danh mục cổ phiếu giá trị so với danh mục thị trường tăng lên theo độ dài của kỳ hạn đầu tư".
NCS kỳ vọng rằng OUTPERFORMm,n sẽ tỷ lệ thuận với kỳ hạn đầu tư
Kiểm định giả thuyết 3.4
Để kiểm định giả thuyết 3.4: "Kỳ hạn đầu tư tỷ lệ thuận với hệ số Sharpe của danh mục cổ phiếu giá trị trên TTCK Việt Nam", luận án tiến hành các bước thực hiện nghiên cứu như sau:
Bước 1: Tính rủi ro của danh mục cổ phiếu giá trị tại từng kỳ hạn đầu tư
NCS tiến hành tính toán độ lệch chuẩn của TSSL của danh mục cổ phiếu giá trị (𝜎𝐷𝑀(𝑛)) để đo lường rủi ro đầu tư vào danh mục cổ phiếu giá trị theo từng kỳ hạn tương ứng. Thời gian nghiên cứu được chia thành năm giai đoạn, mỗi giai đoạn kéo dài 5 năm, tương ứng với các kỳ hạn đầu tư từ 1 đến 5 năm, cụ thể như sau 2008 - 2012, 2009 - 20013, 2010 - 2014, 2011 - 2015 và 2012 - 2016. Ở mỗi giai đoạn, sẽ tính 𝑇𝑆𝑆𝐿𝐾𝐻(𝑛) tương ứng với từng kỳ hạn 1, 2, 3, 4 và 5 năm; sau đó, sẽ lấy bình quân của 𝑇𝑆𝑆𝐿𝐾𝐻(𝑛) ở từng kỳ hạn trong 5 giai đoạn; từ đó, làm cơ sở để tính độ lệch chuẩn của danh mục cổ phiếu giá trị, với công thức như sau:
2 ∑5(𝑇𝑆𝑆𝐿𝐾𝐻(𝑛)(𝑘)−𝐸(𝑇𝑆𝑆𝐿𝐾𝐻(𝑛)))2
𝜎𝐷𝑀(𝑛)
= √1
5
(14)
Trong đó, k là số thứ tự của các giai đoạn, lấy giá trị từ 1 đến 5; 𝑇𝑆𝑆𝐿𝐾𝐻(𝑛)(𝑘) là TSSL kỳ hạn n năm tại giai đoạn k tình tại công thức (6); và 𝐸(𝑇𝑆𝑆𝐿𝐾𝐻(𝑛)) là giá trị trung bình của 𝑇𝑆𝑆𝐿𝐾𝐻(𝑛) trong 5 giai đoạn tính tại công thức (7).
Bước 2: Tính toán hệ số Sharpe tại từng kỳ hạn đầu tư
Chỉ số này cho biết TSSL trên một đơn vị rủi ro tổng thể, chỉ số này được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các danh mục đã đa dạng hóa. Theo Sharpe (1966 & 1994), danh mục có hệ số Sharpe càng cao thì càng hiệu quả vì nó tối ưu được lợi nhuận kỳ vọng trên một đơn vị rủi ro. Elton và Gruber (1991); Capaul và cộng sự (1993) cũng sử dụng chỉ tiêu này khi đo lường hiệu quả đầu tư của danh mục.
Công thức tính hệ số Sharpe của danh mục cổ phiếu giá trị như sau:
𝑆ℎ𝑎𝑟𝑝𝑒 𝑟𝑎𝑡𝑖𝑜𝑛
𝐸(𝑇𝑆𝑆𝐿𝐾𝐻(𝑛))−𝐸(𝑅𝑓𝐾𝐻(𝑛))
=
𝜎𝐷𝑀(𝑛)
(15)
Trong đó, n là kỳ hạn đầu tư; 𝐸(𝑇𝑆𝑆𝐿𝐾𝐻(𝑛)); 𝐸(𝑅𝑓𝐾𝐻(𝑛)); và 𝜎𝐷𝑀(𝑛) lần lượt tính theo công thức (8), (10) và (7).
Bước 3: Dựa vào kết quả tính toán trên, xem xét sự tương quan của hệ số Sharpe và kỳ hạn đầu tư để tìm kiếm kết quả cho giả thuyết thứ 5: "Kỳ hạn đầu tư tỷ lệ thuận với hệ số Sharpe của danh mục cổ phiếu giá trị tại Việt Nam"
NCS kỳ vọng giá trị của hệ số Sharpe tỷ lệ thuận với kỳ hạn đầu tư. Kỳ vọng này phù hợp với nghiên cứu của Li, B., Liu, B., Bianchi, R., & Su, J. J. (2012).
3.3. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn khác nhau. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm BCTC năm của doanh nghiệp (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính), giá chứng khoán đã điều chỉnh và chưa điều chỉnh ảnh hưởng của việc chi trả cổ tức và phát hành thêm cổ phiếu mới, chỉ số VN_Index, số lượng cổ phiếu đang lưu hành của doanh nghiệp được lấy từ phần mềm tài chính FiinPro của công ty Stockplus, website doanh nghiệp hoặc website của Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Dữ liệu về lãi suất phi rủi ro được lấy từ IMF.
Tất cả dữ liệu đều được xử lí lại dựa trên những nghiên cứu trước đó để có được những biến đưa vào mô hình, nhằm phản ánh đúng bản chất mà biến đó đại diện và thỏa mãn điều kiện mô hình. Dữ liệu được nghiên cứu là dữ liệu bảng dạng không cân bằng (Unbalance panel data).
Đối tượng được chọn trong dữ liệu nghiên cứu là các cổ phiếu được niêm yết trên HoSE không bao gồm cổ phiếu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, công ty tài chính đặc biệt theo phân ngành đang áp dụng tại HoSE. Vì các loại hình doanh nghiệp này có kết cấu báo cáo tài chính khác với các loại hình doanh nghiệp khác; điều này sẽ gây khó khăn cho việc tính toán điểm số F_Score. Do đó việc loại bỏ các công ty trong lĩnh vực tài chính sẽ chính để đảm bảo tính thống nhất trong nghiên cứu. Ngoài ra các công ty được lựa chọn phải được niêm yết tối thiểu là một năm trước khi chọn làm mẫu nghiên cứu, đây là khoảng thời gian đủ dài để các nhà đầu tư đã tiếp cận đầy đủ về công ty, giá cổ phiếu cũng ổn định hơn so với thời điểm mới niêm yết.
Dữ liệu gồm có 1,667 quan sát, được tác giả tổng hợp trong khoảng thời gian từ 5/2007
- 5/2017 dựa trên mẫu quan sát qua các năm. Trong đó, các dữ liệu về PEG, F_Score và giá trị vốn hóa của công ty được tính toán trong khoảng thời gian 5/2007 - 5/2016 sớm hơn các dữ liệu TSSL của công ty, TSSL của thị trường và TSSL phi rủi ro một năm để phục vụ cho mục đích lập danh mục đầu tư nhằm tạo ra các danh mục có các thông số PEG, F_Score và giá trị vốn hóa của công ty khác nhau.
Năm tài chính được sử dụng trong nghiên cứu được chốt vào thời điểm ngày 2 tháng 5 của năm tiếp theo. Lý do lấy thời điểm tính toán vào ngày này là bởi vì theo quy định của Việt Nam thì các công ty niêm yết sẽ phải nộp bảng báo cáo tài chính chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; tuy nhiên, theo quan sát thực tế, một số công ty thường hay gia hạn thời gian nộp, nên để đảm bảo có đầy đủ báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, NCS chọn ngày 2/5 làm ngày để tính toán cho năm tài chính. Cách tính năm tài chính của các thông số trong mô hình nghiên cứu được thể hiện cụ thể trong bảng 3.3 và 3.4.
Bảng 3.2: Thời gian tính các thông số theo năm tài chính (1)
Thời gian tính | |||||||
F_Score | PEG | TSSL cổ phiếu | TSSL thị trường | Độ lệch chuẩn | LS phi rủi ro | hệ số Sharpe | |
2007 | 5/2007 - 5/2008 | 5/2007 - 5/2008 | Không | Không | Không | Không | Không |
2008 | 5/2008 - 5/2009 | 5/2008 - 5/2009 | 5/2008 - 5/2009 | 5/2008 - 5/2009 | 5/2008 - 5/2009 | 5/2008 - 5/2009 | 5/2008 - 5/2009 |
2009 | 5/2009 - 5/2010 | 5/2009 - 5/2010 | 5/2009 - 5/2010 | 5/2009 - 5/2010 | 5/2009 - 5/2010 | 5/2009 - 5/2010 | 5/2009 - 5/2010 |
2010 | 5/2010 - 5/2011 | 5/2010 - 5/2011 | 5/2010 - 5/2011 | 5/2010 - 5/2011 | 5/2010 - 5/2011 | 5/2010 - 5/2011 | 5/2010 - 5/2011 |
2011 | 5/2011 - 5/2012 | 5/2011 - 5/2012 | 5/2011 - 5/2012 | 5/2011 - 5/2012 | 5/2011 - 5/2012 | 5/2011 - 5/2012 | 5/2011 - 5/2012 |
2012 | 5/2012 - 5/2013 | 5/2012 - 5/2013 | 5/2012 - 5/2013 | 5/2012 - 5/2013 | 5/2012 - 5/2013 | 5/2012 - 5/2013 | 5/2012 - 5/2013 |
2013 | 5/2013 - 5/2014 | 5/2013 - 5/2014 | 5/2013 - 5/2014 | 5/2013 - 5/2014 | 5/2013 - 5/2014 | 5/2013 - 5/2014 | 5/2013 - 5/2014 |
2014 | 5/2014 - 5/2015 | 5/2014 - 5/2015 | 5/2014 - 5/2015 | 5/2014 - 5/2015 | 5/2014 - 5/2015 | 5/2014 - 5/2015 | 5/2014 - 5/2015 |
2015 | 5/2015 - 5/2016 | 5/2015 - 5/2016 | 5/2015 - 5/2016 | 5/2015 - 5/2016 | 5/2015 - 5/2016 | 5/2015 - 5/2016 | 5/2015 - 5/2016 |
2016 | Không | Không | 5/2016 - 5/2017 | 5/2016 - 5/2017 | 5/2016 - 5/2017 | 5/2016 - 5/2017 | 5/2016 - 5/2017 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Pháp Nghiên Cứu Tác Động Của Nhân Tố Giá Trị Và Nhân Tố Chất Lượng Đến Tỷ Suất Sinh Lời Của Đầu Tư Giá Trị Trên Ttck Việt Nam
- Tổng Hợp Kỳ Vọng Chiều Hướng Tác Động Của Các Biến Trong Mô Hình Hồi Quy
- Phương Pháp Nghiên Cứu Tác Động Của Kỳ Hạn Đầu Tư Đến Tssl Của Đầu Tư Giá Trị Trên Ttck Việt Nam
- T_Test Của Tssl Danh Mục Cổ Phiếu Giá Trị (Có 0 < Peg < 1) So Với Tssl Của Danh Mục Thị Trường
- Kết Quả Kiểm Định Các Biến Trong Mô Hình Hồi Quy
- Kết Quả Nghiên Cứu Chiều Hướng Tác Động Của Kỳ Hạn Đầu Tư Đến Tỷ Suất Sinh Lời Của Danh Mục Cổ Phiếu Trong Đầu Tư Giá Trị Trên Thị Trướng
Xem toàn bộ 211 trang tài liệu này.
Nguồn: Từ NCS
Bảng 3.3: Thời gian tính các thông số theo năm tài chính (2)
Thời gian tính | |||||||
F_Score | PEG | RIRF | RMRF | PMARKETCAP | PPEG | PFSCORE | |
2007 | 5/2007 - 5/2008 | 5/2007 - 5/2008 | Không | Không | Không | Không | Không |
2008 | 5/2008 - 5/2009 | 5/2008 - 5/2009 | 5/2008 - 5/2009 | 5/2008 - 5/2009 | 5/2008 - 5/2009 | 5/2008 - 5/2009 | 5/2008 - 5/2009 |
2009 | 5/2009 - 5/2010 | 5/2009 - 5/2010 | 5/2009 - 5/2010 | 5/2009 - 5/2010 | 5/2009 - 5/2010 | 5/2009 - 5/2010 | 5/2009 - 5/2010 |
2010 | 5/2010 - 5/2011 | 5/2010 - 5/2011 | 5/2010 - 5/2011 | 5/2010 - 5/2011 | 5/2010 - 5/2011 | 5/2010 - 5/2011 | 5/2010 - 5/2011 |
2011 | 5/2011 - 5/2012 | 5/2011 - 5/2012 | 5/2011 - 5/2012 | 5/2011 - 5/2012 | 5/2011 - 5/2012 | 5/2011 - 5/2012 | 5/2011 - 5/2012 |
2012 | 5/2012 - 5/2013 | 5/2012 - 5/2013 | 5/2012 - 5/2013 | 5/2012 - 5/2013 | 5/2012 - 5/2013 | 5/2012 - 5/2013 | 5/2012 - 5/2013 |
2013 | 5/2013 - 5/2014 | 5/2013 - 5/2014 | 5/2013 - 5/2014 | 5/2013 - 5/2014 | 5/2013 - 5/2014 | 5/2013 - 5/2014 | 5/2013 - 5/2014 |
2014 | 5/2014 - 5/2015 | 5/2014 - 5/2015 | 5/2014 - 5/2015 | 5/2014 - 5/2015 | 5/2014 - 5/2015 | 5/2014 - 5/2015 | 5/2014 - 5/2015 |
2015 | 5/2015 - 5/2016 | 5/2015 - 5/2016 | 5/2015 - 5/2016 | 5/2015 - 5/2016 | 5/2015 - 5/2016 | 5/2015 - 5/2016 | 5/2015 - 5/2016 |
2016 | Không | Không | 5/2016 - 5/2017 | 5/2016 - 5/2017 | 5/2016 - 5/2017 | 5/2016 - 5/2017 | 5/2016 - 5/2017 |
Nguồn: Từ NCS
Tóm tắt chương 3
Chương 3 trình bày ba nội dung là giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu.
Có ba giả thuyết nghiên cứu được luận án đặt ra: giả thuyết nghiên cứu thứ nhất là "Hệ số PEG tỷ lệ nghịch với TSSL của cổ phiếu trong đầu tư giá trị tại TTCK Việt Nam". Giả thuyết nghiên cứu thứ hai là "Điểm số F_Score tỷ lệ thuận với TSSL của cổ phiếu trong đầu tư giá trị tại TTCK Việt Nam". Và giả thuyết nghiên cứu thứ ba là "Kỳ hạn đầu tư sẽ tỷ lệ thuận với TSSL của cổ phiếu trong đầu tư giá trị tại TTCK Việt Nam".
Luận án sẽ sử dụng hai hướng nghiên cứu để chứng minh ba giả thuyết này. Trong đó, sử dụng mô hình nghiên cứu của Athanassakos (2013) để chứng minh giả thuyết 1 và 2; và hướng nghiên cứu của Li, Liu, Bianchi & Su (2012) và Bennyhoff (2009) để chứng minh giả thuyết thứ 3.
Dữ liệu gồm có 1,667 quan sát, tổng hợp trong khoảng thời gian từ 5/2007 - 5/2017 dựa trên mẫu quan sát qua các năm, được lấy từ phần mềm tài chính FiinPro của công ty Stockplus, website doanh nghiệp hoặc website của Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Dữ liệu về lãi suất phi rủi ro được lấy từ IMF.
Trong đó, các dữ liệu về PEG, F_Score và giá trị vốn hóa của công ty được tính toán trong khoảng thời gian 5/2007 - 5/2016 sớm hơn các dữ liệu TSSL của công ty, TSSL của thị trường và TSSL phi rủi ro một năm để phục vụ cho mục đích lập danh mục đầu tư nhằm tạo ra các danh mục có các thông số PEG, F_Score và giá trị vốn hóa của công ty khác nhau.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH
Chương 4 của luận án trình bày và phân tích các kết quả nghiên cứu về TSSL của đầu tư giá trị, bao gồm: (i) Chiều hướng và mức độ tác động của nhân tố chất lượng (F_Score) và nhân tố giá trị (PEG) đến TSSL của đầu tư giá trị trên TTCK Việt Nam; và (ii) Chiều hướng tác động của kỳ hạn đầu tư đến TSSL của đầu tư giá trị trên thị trướng chứng khoán Việt Nam.
4.1. Tác động của nhân tố giá trị và nhân tố chất lượng đến TSSL của cổ phiếu trong đầu tư giá trị trên TTCK Việt Nam
4.1.1. Kết quả thống kê mô tả dữ liệu
NCS thực hiện thống kê mô tả cho 1667 quan sát (với số lượng công ty tăng lên theo các năm từ 5/2007 đến 5/2017) để kiểm định sự phù hợp của dữ liệu nghiên cứu. Theo kết quả thống kê mô tả ở bảng 4.1 cho thấy, các biến đưa vào mô hình không có những yếu tố đột biến. Dữ liệu đều xoay quanh giá trị trung bình và phù hợp để thực hiện kết quả hồi quy trong các phương pháp NCS dự kiến sử dụng.
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy
Obs | Mean | Std. Dev. | Min | Max | Skewness | Kurtosis | |
RMRF | 1667 | -0.0783 | 0.2738 | -0.7060 | 0.3826 | -0.3316 | 3.1938 |
RIRF | 1667 | 0.1307 | 0.6254 | -0.9368 | 7.3384 | 3.1827 | 26.0126 |
PPEG | 1667 | 0.0150 | 0.1046 | -0.1467 | 0.1947 | -0.0322 | 2.24237 |
PMARKET CAP PFSCORE | 1667 1667 | 0.1031 0.0038 | 0.1631 0.0804 | -0.2196 -0.2049 | 0.5995 0.0938 | 1.1564 -1.1419 | 5.8153 3.4566 |
Nguồn: Kết quả thống kê từ phần mềm Stata
4.1.2. Kết quả kiểm định tỷ suất sinh lời của danh mục cổ phiếu trong đầu tư giá trị trên TTCK Việt Nam
4.1.2.1. Tỷ suất sinh lời của danh mục cổ phiếu trong đầu tư giá trị được chọn lọc theo nhân tố giá trị PEG trên TTCK Việt Nam
Theo bảng 4.2, kết quả thống kê TSSL của danh mục các cổ phiếu trong đầu tư giá trị (gọi là cổ phiếu giá trị) sử dụng phương pháp định giá PEG từ năm 2008 - 2016 (xem thuyết minh về năm tính tại bảng 3.4) trên TTCK Việt Nam, cho thấy rằng TSSL trung bình của danh mục cổ phiếu giá trị là 15.42% cao hơn mức trung bình của danh mục thị trường (-0.23%) là 15.65%.
Bảng 4.2: So sánh TSSL của danh mục cổ phiếu giá trị và TSSL của thị trường
Số lượng cổ phiếu trong danh mục | TSSL trung bình của danh mục cổ phiếu giá trị5 | TSSL của thị trường | Chênh lệch | |
2008 | 33 | -30.59% | -44.28% | 13.69% |
2009 | 18 | 92.19% | -35.43% | 127.61% |
2010 | 64 | -36.10% | 63.13% | -99.23% |
2011 | 61 | 11.99% | -11.38% | 23.37% |
2012 | 59 | 10.91% | -2.91% | 13.81% |
2013 | 54 | 44.58% | 0.12% | 44.46% |
2014 | 80 | 29.89% | 19.41% | 10.47% |
2015 | 117 | 25.90% | -3.50% | 29.40% |
2016 | 105 | 14.94% | 12.74% | 2.20% |
Trung bình | 15.42% | -0.23% | 15.65% |
Nguồn: tính toán của NCS Kiểm định T_test cho thấy kết quả thống kê này có ý nghĩa rất cao với p-value là 0.0006 (xem bảng 4.3). Như vậy, từ kết quả nghiên cứu hoàn toàn có cơ sở để kết luận rằng: TSSL của danh mục cổ phiếu giá trị mang lại hiệu quả đầu tư vượt trội (Outperform) so với danh mục thị trường trên TTCK Việt Nam. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Schatzberg và Vora (2009) và Lynch (1989)
5 TSSL trung bình của danh mục được tính theo trọng số là số lượng cổ phiếu trong danh mục