Khái Quát Về Công Ty Tnhh Khai Thác Chế Biến Khoáng Sản Núi Pháo


Chương 3

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH KHAI THÁC CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN

NÚI PHÁO


3.1. Khái quát về Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo là Công ty TNHH hai thành viên trở lên không có vốn nhà nước, được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 4600864513 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp lần đầu ngày 05 tháng 7 năm 2010, sửa đổi bổ sung lần thứ 9 ngày 24/10/2014.

Địa chỉ: Xóm 2, Xã Hà Thượng, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên.

Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo là nhà sản xuất sản phẩm Vonfram dòng trung và cao cấp lớn nhất thế giới ngoài Trung Quốc. Tài sản chính của Công ty là mỏ vonfram đầu tiên được triển khai đưa vào sản xuất thành công trên 15 năm qua. Mỏ Núi Pháo đã được các nhà phân tích hàng đầu trong ngành Công nghiệp khai khoáng.

Với đội ngũ quản lý có kinh nghiệm, có năng lực kết nối địa phương, khả năng thực thi mạnh mẽ, đối tác quốc tế và khả năng huy động vốn. Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo đã phát triển được nền tảng phù hợp để vươn lên thành Công ty khai thác Vonfram hàng đầu thế giới.

- Tên Công ty: Công ty TNHH Khai thác Chế biến khoáng sản Núi Pháo

- Địa chỉ: Xóm 2, xã Hà Thượng, Huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

- Điện thoại: 024 37182490, Fax: 024 37182491

- Vốn điều lệ đăng ký: 4.789.010.000.000 đồng

- Vốn góp chủ sở hữu: 4.789.010.000.000 đồng

- Tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu: 100% vốn điều lệ


- Ngành nghề kinh doanh chính:

Khai thác quặng kim loại quý hiếm (khai thác, chế biến vonfram, florit, đồng, bismut và vàng)

Khai thác quặng chứa kim loại màu khác

Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan (hoạt động thăm dò địa chất và tài nguyên nước, thăm dò khoáng sản)

Các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động khai thác mở và quặng khác (ngoài các mục tiêu trên)

Chế biến quặng kim loại quý hiếm

Kinh doanh kim loại và quặng kim loại (không bao gồm kinh doanh mua, bán vàng miếng)

Hoạt động tư vấn quản lý

Các hoạt động hỗ trợ văn phòng đặc biệt khác

Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh

- Tổng số cán bộ công nhân viên: 1.150 người

- Diện tích cho toàn bộ Dự án: trên 900ha.

- Logo:


Ảnh 3 1 Toàn cảnh Nhà máy Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo Nguồn Phòng hành chính nhân 2

Ảnh 3.1: Toàn cảnh Nhà máy - Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo


(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự - Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo)

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ

Nhiệm vụ chính của công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo là Khai thác quặng kim loại quý hiếm (khai thác, chế biến vonfram, florit, đồng, bismut và vàng)

Sản phẩm sản xuất của Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo được vận chuyển tới các thị trường trên toàn thế giới (Châu Á, Bắc Mỹ, Châu Âu, Trung Âu, Mỹ và Nhật bản) đáp ứng cho các khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau.

Dây truyền sản xuất hiện đại với Công nghệ hàng đầu thế giới, quy trình công nghệ tiên tiến và là sản xuất các sản phẩm chế biến sâu chất lượng cao.

Ảnh 3 2 Khu vực Trạm nghiền Nhà máy chế biến Nguồn Phòng Hành chính nhân sự 3

Ảnh 3.2: Khu vực Trạm nghiền - Nhà máy chế biến

(Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự, Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo)

3.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty

Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo là Công ty TNHH TNHH hai thành viên trở lên không có vốn nhà nước theo Luật doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam. Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo có Hội

đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc


các bộ phận và Ban kiểm soát.

Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên (HĐTV), Chủ tịch và Tổng Giám đốc được quy định trong điều lệ của Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo. Theo Điều lệ, Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty và gồm (04) thành viên. Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh và bổ nhiệm nhân sự chủ chốt của Công ty.

Hình 3 1 Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi 4

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo‌

(Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự, Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo)

Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo được tổ chức gồm các phòng ban như sau:

- Bộ phận khai thác, sản xuất: Bao gồm phòng khai thác, địa chất; Nhà máy và Tuyển khoáng; Quản lý hoạt động nhà máy chế biến sâu; phòng An toàn, an ninh, y tế; phòng bảo trì, phòng quản lý dự án cải thiện hiệu suất nhà máy.

- Bộ phận quan hệ đối ngoại, môi trường: Bao gồm phòng môi trường, phòng phục hồi kinh tế và quan hệ cộng đồng; phòng đền bù và tái định cư; chuỗi cung ứng; phòng quan hệ đối ngoại (kinh tế).

- Bộ phận bán hàng và tiếp thị: Bao gồm quản lý bán hàng và quản lý


thực hiện bán hàng

- Bộ phận tài chính, kế toán: Bao gồm phòng tài chính và phòng kế toán

- Bộ phận hàng chính nhân sự:

- Bộ phận pháp chế, bộ phận Công nghệ thông tin và bộ phận sáng kiến chiến lược.

3.1.4. Đặc điểm về lao động của Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nhân lực

3.1.4.1. Về quy mô lao động:

Yếu tố về lao động có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh và thực hiện theo mục tiêu, chiến lược của Công ty. Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo luôn tập trung vào công tác đào tạo nhằm phát triển nhân lực của Công ty. Trong những năm vừa qua, quy mô lao động của công ty luôn có sự thay đổi cho phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, việc tuyển dụng thay thế với đội ngũ nhân sự mới đã thể hiện được năng lực thực hiện công việc tốt và sẽ là lực lượng hạt nhân để đưa công ty ngày càng phát triển trong tương lai. Quy mô lao động được thể hiện qua các năm như sau:



Năm

Số lượng (người)

Tỷ lệ tăng trưởng

(%)

2016

1.027

-

2017

1.072

4,38

2018

1.150

7,28

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.


Hình 3.2. Quy mô lao động tại Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo

(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự, Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo)


Quy mô lao động của công ty có sự biến động qua các năm, năm 2016 là 1.027 người, năm 2017 tăng lên 1.072 người (năm 2017 tương ứng tăng 4,38% so với năm 2016) và tính đến thời điểm 31/12/2018 số lượng lao động của công ty tăng lên là 1.150 người (năm 2018 tương ứng tăng 7,28% so với năm 2017).

Năm 2018 tổng số người lao động của công ty tăng nhiều hơn là do sự biến động của công nhân sản xuất, đây là số lượng công nhân được tuyển dụng vào để làm việc tại một số khu vực sản xuất mới trong chu trình sản xuất của nhà máy nhằm cải thiện tỷ lệ thu hồi Vonfram. Chu trình này được chạy thử vào tháng 9 năm 2018.

3.1.4.2 Về cơ cấu lực lượng lao động:

* Cơ cấu theo độ tuổi:

Bảng 3.1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo năm 2016 - 2018‌


Năm

Chỉ tiêu

2016

2017

2018

Số lượng (người)

Cơ cấu (%)

Số lượng (người)

Cơ cấu (%)

Số lượng (người)

Cơ cấu (%)

- Trên 60 tuổi

3

0,3

5

0,47

4

0,36

- Từ 51 tuổi -60 tuổi

32

3,1

37

3,45

39

3,42

- Từ 41 tuổi - 50 tuổi

136

13,2

159

14,8

187

16,25

- Từ 31 tuổi đến 40 tuổi

478

46,5

514

47,95

559

48,61

- Từ 18 tuổi đến 30 tuổi

379

36,9

357

33,33

361

31,36

Tổng số lao động

1.027

100

1.072

100

1.150

100

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo các năm 2016, 2017, 2018)

Lực lượng lao động của công ty được kết hợp hài hòa giữa kinh nghiệm và sức trẻ trong những năm qua. Qua bảng 3.1 cho thấy, lao động trong độ tuổi từ 31 tuổi đến 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (năm 2016 là 46,5%, năm


2017 là 47,95% và năm 2018 là 48,61%); sau đó là lực lượng lao động trẻ trong độ tuổi từ 18 tuổi đến 30 tuổi cũng chiếm tỷ lệ khá cao (năm 2016 là 36,9%, năm 2017 là 33,33% và năm 2018 là 31,36%); lao động trong các độ tuổi từ 41 tuổi - 50 tuổi chiếm tỷ lệ trung bình (năm 2016 là 13,2%, năm 2017 là 14,8% và năm 2018 là 16,25%); cuối cùng là lao động trong độ tuổi từ 51 tuổi - trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ thấp, khoảng hơn 3% qua các năm. Lực lượng lao động trẻ của công ty chủ yếu tập trung ở khu vực Nhà máy, khu vực khai thác và khu vực kho chứa hàng. Đây là một lợi thế khi mà họ phát huy được các khả năng của mình như: Tiếp thu nhanh các kiến thức, các kỹ năng trong công việc, các tình huống cần xử lý nhanh, có thể lực, sức khỏe tốt.

Tuy nhiên, với đội ngũ lực lượng lao động trẻ này lại là những người thiếu kinh nghiệm trong quá trình làm việc. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với công tác đào tạo và phát triển nhân lực là làm thế nào để nâng cao kinh nghiệm để họ có thể thực hiện tốt các yêu cầu ngày càng cao của công việc. Thực tế trong quá trình đào tạo tại Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo đã nhận thức và thực hiện đào tạo bằng nhiều hình thức để phát huy lực này.

* Cơ cấu theo trình độ:

Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo năm 2016 - 2018‌


Năm

Chỉ tiêu

2016

2017

2018

Số lượng

(người)

Cơ cấu

(%)

Số lượng

(người)

Cơ cấu

(%)

Số lượng

(người)

Cơ cấu

(%)

- Đại học và sau Đại học

410

39,92

429

40,02

463

40,26

- Cao đẳng và dạy nghề

401

39,05

397

37,03

380

33,04

- THCS và PTTH

216

21,03

246

22,95

307

26,70

Tổng số lao động

1.027

100

1.072

100

1.150

100

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng

Xem tất cả 160 trang.

Ngày đăng: 04/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí