Hai là: Căn cứ vào kết quả đánh giá kết quả và hiệu quả làm việc hàng năm của từng cá nhân với mục đích xem xét lại người lao động đã làm việc đạt kết quả ra sao so với yêu cầu và qua đây các giám sát, người quản lý so sánh với khung năng lực xem người lao động có những thiếu sót gì trong kỹ năng, tay nghề và chuyên môn của họ. Từ đó thấy được sự cần thiết phải đào tạo cho người lao động để thực hiện công việc hiệu quả hơn.
Ba là: Căn cứ vào quy hoạch nhân sự, phân tích những vấn đề về tổ chức như: Năng suất, chất lượng thực hiện công việc, chi phí lao động … sự phân công trách nhiệm và nghĩa vụ từng cá nhân của cán bộ nhân viên trong công ty, từ đó xem xét việc phân công đã hợp lý hay chưa, có gì thiếu sót cần gì bổ sung, để từ đó xác định nhu cầu đào tạo.
Với những căn cứ để xác định nhu cầu đào tạo, Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo lập kế hoạch đào tạo hàng năm khi:
- Thực hiện kế hoạch kinh doanh mới, quy trình chế biến sâu đối với sản phẩm
- Tuyển lao động mới: Cán bộ quản lý, giám sát, nhân viên mới cần đào tạo tập huấn về nội quy, an toàn lao động, môi trường.
- Nâng cao trình độ, trang bị thêm kiến thức cho người lao động phù hợp với vị trí hiện tại của người lao động.
- Công ty có kế hoạch thay thế các chuyên gia nước ngoài bằng các quản lý, giám sát người Việt Nam.
- Đảm bảo hiệu quả và các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh thực phẩm, phòng chống cháy nổ… trong quá trình lao động.
Dựa trên nhu cầu đào tạo chung của Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo mà các bộ phận trong công ty sẽ xác định nhu cầu đào tạo cụ thể của mình qua: Mục tiêu của công ty đề ra, yêu cầu thực hiện công việc, sự thay đổi của máy móc thiết bị công nghệ, qua đánh giá sự thực hiện công việc của người lao động và qua ý kiến của khách hàng (đối với phòng sản xuất và phòng kinh doanh…). Từ đó phòng Hành chính - Nhân sự thiết lập kế hoạch
đào tạo của năm bao gồm số lượng, ở bộ phận nào, thời gian đào tạo, địa điểm đào tạo, hình thức đào tạo.
Như vậy, nhu cầu đào tạo của Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo được xác định cụ thể thông qua các bộ phận cơ sở, cùng với các căn cứ để xác định nhu cầu đào tạo như trên nên công ty có thể xác định nhu cầu đào tạo khá phù hợp với thực tiễn sản xuất kinh doanh của mình. Công ty có thể xác định nhu cầu đào tạo cụ thể với từng bộ phận, công việc và các đối tượng khác nhau. Do đó có thể giúp công ty đào tạo đúng người, đúng việc đồng thời nâng cao hiệu quả đào tạo cũng như hiệu quả lao động sau đào tạo và tránh những lãng phí không cần thiết do việc xác định nhu cầu thiếu chính xác.
Kế hoạch đào tạo hàng năm của công ty chiếm phần lớn là đào tạo nâng cao và đào tạo lại cho người lao động. Đào tạo nâng cao đối với các nhân viên tại văn phòng công ty như bộ phận tài chính kế toán, hành chính nhân sự. Kế hoạch sản xuất và đào tạo nâng cao việc sử dụng các máy móc, thiết bị hiện đại. Do những vị trí trên giữ vai trò quan trọng trong việc vận hành máy móc và hoạt động của Nhà máy nên tập trung đào tạo sẽ giúp họ có khả năng thích ứng cao với nghề nghiệp và thực tế sản xuất kinh doanh. Do vậy hàng năm công ty đều chú trọng đào tạo bồi dưỡng nâng cao kiến thức của những lao động này. Cùng với việc đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho công nhân và nhân viên thì công ty cũng chú trọng đào tạo các giám sát cao cấp, đặc biệt là giám sát ca sản xuất và các cán bộ quản lý phòng Marketing để đảm bảo khả năng quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
Bảng 3.8. Nhu cầu đào tạo tại Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo
ĐVT | 2016 | 2017 | 2018 | |
Tổng số người có nhu cầu đào tạo | Lượt | 2.098 | 2.775 | 8.684 |
1. Đào tạo nội bộ | Lượt | 1.570 | 2.334 | 6.781 |
Tốc độ tăng (giảm) | % | - | 48,7 | 190,53 |
2. Đào tạo tại các | Lượt | 528 | 441 | 1.903 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bài Học Kinh Nghiệm Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Lực Cho Công Ty Tnhh Khai Thác Chế Biến Khoáng Sản Núi Pháo.
- Khái Quát Về Công Ty Tnhh Khai Thác Chế Biến Khoáng Sản Núi Pháo
- Cơ Cấu Lao Động Theo Giới Tính Của Công Ty Tnhh Ktcbks Núi Pháo Năm 2016 - 2018
- Lập Kế Hoạch Và Xác Định Các Hình Thức Đào Tạo Và Phát Triển
- Kết Quả Khảo Sát Cán Bộ Nhân Viên Về Đội Ngũ Giáo Viên Giảng Dạy
- Tổ Chức Thực Hiện Các Chương Trình Đào Tạo Và Phát Triển
Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.
Tốc độ tăng (giảm) | % | - | (16,48) | 331,5 |
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự, Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo)
Qua bảng trên cho thấy rằng giai đoạn 2016-2018 nhu cầu đào tạo của các phòng ban trong công ty tăng lên nhiều chủ yếu là nhu cầu đào tạo nội bộ, năm 2016 có 1.570 lượt, năm 2016 tăng lên 2.334 lượt tương đương tăng 48,7% so với năm 2016 và năm 2018 số lượt người có nhu cầu đào tạo nội bộ lên đến 6.781 lượt người có nhu cầu đào tạo nội bộ ở các lĩnh vực công việc, tương đương tăng 190,53%. Như vậy có thể nói công tác đào tạo và phát triển nhân lực của công ty đặc biệt được quan tâm thể hiện qua số người được cử đi đào tạo ngày một tăng qua các năm.
Để xác định được nhu cầu đào tạo nội bộ cho người lao động trong công ty thông qua các phòng ban đề xuất tới bộ phận nhân sự, chủ yếu đó là nhu cầu đào tạo tại chỗ, theo kiểu các giám sát, người quản lý có kinh nghiệm trong công việc kèm cặp, chỉ dẫn công việc cho nhân viên, những người mới tiếp cận công việc; nhu cầu được đào tạo các lớp học trong công ty: Học tiếng anh, học các lớp an toàn trong sản xuất, chế biến, các kiến thức mới trong việc lưu trữ dữ liệu trên hệ thống chung của công ty….
Và để có được những đánh giá chính xác, khách quan về việc xác định nhu cầu đào tại của Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo, tác giả đã tiến hành khảo sát 297 cán bộ công nhân viên của công ty, kết quả khảo sát như sau:
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát người lao động về xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo
Kết quả khảo sát về nhu cầu đào tạo | ||
Số người (Người) | Tỷ lệ (%) | |
1. Sự hài lòng với Công việc hiện tại | ||
- Rất hài lòng | 163 | 54,88 |
- Hài lòng | 119 | 40,07 |
- Bình thường | 15 | 5,05 |
- Không hài lòng | 0 | 0 |
2. Nhu cầu đào tạo | ||
- Rất muốn | 142 | 47,81 |
- Muốn | 98 | 33,00 |
- Bình thường | 35 | 11,78 |
- Không muốn | 22 | 7,41 |
3. Ngành nghề muốn đào tạo | ||
Quản trị doanh nghiệp | 32 | 10,77 |
Khai thác, sản xuất, chế biến | 122 | 41,08 |
Bảo dưỡng bảo trì các thiết bị | 75 | 25,25 |
Các ngành nghề khác: Nhân sự, an toàn, an ninh, tài chính, luật… | 68 | 22,90 |
4. Cần đào tạo kiến thức, kỹ năng gì? | ||
Kỹ năng đàm phán và thuyết phục | 62 | 20,88 |
Kỹ năng tổ chức trong sản xuất | 98 | 33,00 |
Kỹ năng hoạch định lịch trình sản xuất | 84 | 28,28 |
Kỹ năng quản lý, lãnh đạo, ứng xử giao tiếp…. | 53 | 17,85 |
5. Nhu cầu về kế hoạch đào tạo của Công ty | ||
Cần đào tạo các lớp ngắn hạn | 92 | 30,98 |
Cần đào tạo các lớp dài hạn | 205 | 69,02 |
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra tháng 6/2019)
Thực tế kết quả điều tra cho thấy: Khi hỏi về sự hài lòng với công việc hiện tại của 297 nhân viên thì mức độ rất hài lòng và hài lòng với công việc chiếm tỷ lệ đa số, chỉ có 5% đánh giá về sự hài lòng là bình thường với công việc của họ hiện tại. Khi được hỏi về nhu cầu đào tạo của các cán bộ công nhân viên được điều tra thì có sự nhất quán trong câu trả lời là rất muốn và muốn được đào tạo. Cụ thể, có 47,81% cán bộ, nhân viên cho rằng rất muốn tham gia, 33% cho rằng muốn tham gia, còn lại là nhóm bình thường và chỉ có 7,41% là không muốn tham gia đào tạo. Từ hai nội dung hỏi về sự hài lòng về công việc hiện tại và nhu cầu cần đào tạo của các cán bộ nhân viên có thể thấy rằng với những kết quả công việc tốt của họ với những gì họ làm được, cống hiến cho công ty nên họ cảm thấy có giá trị và hài lòng với công việc .
Về ngành nghề đào tạo, phần lớn ý kiến cho rằng hàng năm công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để xác định nhu cầu đào tạo, việc thực hiện các nhiệm vụ, chức năng chính của các công việc như khai thác, sản xuất và chế biến đều là giám sát, quản lý là người nước ngoài ở các xưởng, phân xưởng vì vậy người lao động, các giám sát người Việt Nam có trình độ Đại học chuyên ngành phù hợp với các công việc liên quan, họ đều có nhu cầu đào tạo để thay thế người nước ngoài ở các vị trí quan trọng. Cụ thể khi hỏi đến ngành nghề đào tạo thì có 122 người có nhu cầu đào tạo về khai thác, sản xuất chế biến, chiếm 41,08%; có 75 người tương ứng 25,25% số người muốn đào tạo về bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị, còn lại muốn đào tạo về cập nhật các chính sách về nhân sự, an toàn, an ninh, tài chính, thuế, luật…. là 22,9% và về quản trị doanh nghiệp là 10,77%.
Về kiến thức, kỹ năng cần đào tạo cụ thể có 33% người lao động muốn đào tạo về kỹ năng tổ chức trong sản xuất, kỹ năng hoạch định lịch trình sản xuất là 28,28% còn lại muốn đào tạo kỹ năng về đàm phán là 20,88%, và Kỹ năng quản lý, lãnh đạo, ứng xử giao tiếp là 17,85%
Về nhu cầu kế hoạch đào tạo của Công ty, phần lớn các ý kiến được
hỏi cho rằng cần được đào tạo các lớp dài hạn. Cụ thể, có 69,02% người lao động muốn được đào tạo các lớp dài hạn, được gắn kết làm việc lâu dài với công ty, còn lại 30,98% cho rằng chỉ cần đào tạo các lớp ngắn hạn trong và ngoài công ty. Qua đây, có thể thấy rằng, công ty chưa thực sự quan tâm đến việc xác định kế hoạch đào tạo dài hạn, điều này có thể khiến Công ty rơi vào thế bị động khi mà hoạt động SXKD của công ty có những biến động bất ngờ trong tương lai, không đảm bảo đủ nhân lực có chất lượng đáp ứng cho nhu cầu SXKD.
Như vậy, nhu cầu đào tạo của Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo không ngừng tăng lên do yêu cầu ngày càng cao của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty về chất lượng sản phẩm, thay đổi hướng sản xuất sang chế biến sâu nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, qua quá trình khảo sát cho thấy công ty chưa trú trọng việc đào tạo dài hạn cho người lao động để tạo sự gắn kết làm việc lâu dài với công ty.
3.2.2.2. Xác định các mục tiêu cụ thể:
Dựa vào kết quả sản xuất xuất kinh doanh và nhu cầu đào tạo nhân lực hàng năm, công ty đưa ra mục tiêu của công tác đào tạo theo từng năm đó là:
- Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, các kỹ năng thực hiện công việc, khả năng tổ chức quản lý cho người lao động để họ có thể thực hiện hiệu quả công việc của chính mình.
- Giúp người lao động có thể nắm bắt được những xu hướng phát triển của các ngành sản xuất kinh doanh của công ty sau khi tham gia khóa đào tạo, từ đó giúp họ có thể áp dụng những kiến thức thu được vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Giúp cho những người lao động có thể nắm bắt và ứng dụng kịp thời vào công việc với sự thay đổi của công nghệ sản xuất trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể của của công tác đào tạo tại Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo với các loại lao động đó là:
+ Đối với cán bộ quản lý chuyên môn:
- Bồi dưỡng và nâng cao các kiến thức về quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ…Qua đó đảm bảo cho những cán bộ này có đủ khả năng quản lý, có năng lực, phẩm chất cần thiết của một nhà quản lý để có thể điều hành tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của công ty.
- Đảm bảo cho đội ngũ cán bộ quản lý của công ty có đủ năng lực, phẩm chất chính trị.
+ Đối với công nhân kỹ thuật, nhân viên văn phòng:
- Sau khi tham gia học tập thì người lao động phải có trình độ chuyên môn cao, có kiến thức, kỹ năng thực hiện tốt công việc, nhiệm vụ được giao.
- Phải có khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại vào trong quá trình sản xuất, đảm bảo sự phù hợp giữa yêu cầu của công việc với trình độ chuyên môn của người lao động, phải có trình độ lành nghề cao và có khả năng sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại.
+ Với đội ngũ nhân viên phục vụ khác:
- Đảm bảo sự phù hợp giữa công việc với trình độ chuyên môn của người lao động.
- Nhân viên phục vụ có tác phong phục vụ chuyên nghiệp, nhanh nhẹn, nhiệt tình và chu đáo.
Khi tiến hành khảo sát người lao động về mục tiêu đào tạo của công ty thì đối với tiêu chí được đưa ra để đánh giá về việc xác định mục tiêu của Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo được các đối tượng khảo sát đánh giá khá cao. Cụ thể:
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát người lao động về mục tiêu đào tạo nhân lực tại Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo
Kết quả khảo sát về mục tiêu đào tạo | ||
Số người (Người) | Tỷ lệ (%) | |
1. Mục tiêu đào tạo hàng năm của Công ty được xác định? | ||
- Rõ ràng, cụ thể | 213 | 71,72 |
- Chưa rõ ràng | 84 | 28,28 |
2. Mục tiêu đào tạo hàng năm có được xác định dựa trên nhu cầu đào tạo? | ||
- Có | 285 | 95,96 |
- Không | 12 | 4,04 |
3. Doanh nghiệp có lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp cho nhân viên có năng lực tốt không | ||
- Có | 262 | 88,22 |
- Không | 35 | 11,78 |
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra tháng 6/2019)
Có tới 71,72% người lao động đánh giá mục tiêu đào tạo nhân lực hàng năm của công ty là rõ ràng, cụ thể, chỉ có 28,28% người lao động cho rằng mục tiêu đào tạo nhân lực hàng năm của công ty là chưa rõ ràng.
Về căn cứ xác định mục tiêu đào tạo, hầu hết đối tượng được hỏi đều cho rằng mục tiêu đào tạo hàng năm của công ty được xác định dựa trên nhu cầu đào tạo. Việc xác định chính xác mục tiêu đào tạo sẽ giúp công ty đảm bảo được nhân lực có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu cho hoạt động SXKD của công ty.