Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam - 1


ĐạI HọC QUốC GIA Hà NộI

TRƯ ờNG ĐạI HọC KINH Tế

-----------------------


Đỗ Thị Ngọc ánh


đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam


Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số : 60 31 01

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.


LUậN VĂN THạC Sỹ KINH Tế CHíNH TRị

Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam - 1


NGƯ ờI HƯ ớNG DẫN KHOA HọC

TS. Tạ Đức Khánh


Hà Nội - 2008


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO 7 NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1.1 Vai trò của công nghệ thông tin 7

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm công nghệ thông tin 7

1.1.2 Vai trò của công nghệ thông tin 9

1.2 Nguồn nhân lực CNTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT 15

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của nhân lực công nghệ thông tin 15

1.2.2 Vai trò của nhân lực công nghệ thông tin 17

1.2.3 Đặc điểm của công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT 19

1. 3 Kinh nghiệm của Ấn Độ trong đào tạo nguồn nhân lực 21 CNTT

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC 28

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở VIỆT NAM

2.1. Thực trạng nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin ở Việt 28

Nam

2.2 Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở 32

Việt Nam

2.2.1 Hệ thống đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin 32

2.2.2 Đào tạo nhân lực trong các doanh nghiêp CNTT 45

2.2.3Đào tạo đội ngũ các nhà lãnh đạo CNTT ( CIO: Chief 48 Information Officer)

2.2.4 Đào tạo nhân lực triển khai ứng dụng CNTT 52

2.3 Đánh giá chung về đào tạo nhân lực CNTT ở Việt Nam 70

CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH ĐỂ 76 THÚC ĐẨY

ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1 Quan điểm phát triển công tác đào tạo nhân lực CNTT từ nay 76 đến 2020

3.1.1 Nhân lực CNTT trước bối cảnh mới trong nước và quốc tế 76

3.1.2 Các quan điểm cơ bản 89

3.2 Các giải pháp chính để thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực công 91 nghệ thông tin trong thời gian tới

3.2.1 Mở rộng các kênh đào tạo nhân lực công nghệ thông tin 91

3.2.2 Tăng cường công tác đào tạo nhân lực CNTT theo các 93 chuẩn mực quốc tế

3.2.3 Cần gắn đào tạo với thực tế doanh nghiệp 97

3.2.4 Phát triển những tài năng CNTT 100

3.2.5 Phát huy nguồn lực chất xám của đội ngũ Việt Kiều 101

3.2.6 Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng với những nhân viên giỏi

102

KẾT LUẬN 103

TÀI LI ỆU THAM KHẢO 105


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại gắn với phỏt triển kinh tế tri thức. Một trong những tiền đề cơ bản để thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hoá, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững là phải phát triển nguồn nhân lực. Chúng ta phải đi tắt đón đầu, phải cố gắng đi ngay vào công nghệ hiện đại đối với một số lĩnh vực then chốt và từng bước mở rộng ra toàn bộ nền kinh tế. Chú trọng đúng mức việc phát triển công nghệ cao: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu tiên tiến và công nghệ năng lượng mới để tạo ra những bước đột phá.

Công nghệ thông tin là công cụ quan trọng hàng đầu để hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hiện nay, ngành CNTT Việt Nam là ngành liên tục tăng trưởng cao trong nhiều năm. Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2001-2005 là 22,7%, tỉ lệ tăng trưởng rất cao so với tốc độ tăng trưởng khu vực và thế giới. Tuy nhiên, những kết quả trên vẫn “chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của ngành và yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) ngày 07/11/2006 là một bước ngoặt quan trọng xác định vị thế Việt Nam trên con đường hội nhập toàn cầu.

CNTT và truyền thông bao gồm 4 trụ cột cấu thành: ứng dụng CNTT, nguồn nhân lực CNTT, công nghiệp CNTT và cơ sở hạ tầng CNTT. Đảng và Chính phủ ta đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực cho CNTT. Đây là yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển CNTT. Để phát triển được nguồn nhân lực CNTT chất lương cao, công tác đào tạo được coi là nhiệm vụ hàng đầu.

Quyết định 05/2007/QĐ-BTTTT về việc quy hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT Việt Nam đến năm 2020 đã khẳng định: “Phát triển mạnh nguồn nhân


lực CNTT, đảm bảo có đủ nhân lực phục vụ nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, xây dựng kinh tế tri thức và xã hội thông tin, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và cung cấp nhân lực công nghệ thông tin cho thị trường lao động quốc tế; Hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của hệ thống đào tạo nhân lực CNTT, nâng trình độ đào tạo nhân lực CNTT nước ta tiếp cận trình độ quốc tế và tham gia thị trường đào tạo nhân lực quốc tế. Từng bước trở thành một trong những nước cung cấp nhân lực CNTT chất lượng cao cho các nước trong khu vực và trên thế giới.”

Nguồn nhân lực CNTT đã đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền CNTT nước nhà trong thời gian qua. Số lượng nhân lực CNTT đã tăng lên nhanh chóng, chất lượng nguồn nhân lực cũng đã được cải thiện một cách đáng kể. Tuy nhiên, tình hình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực CNTT hiện còn chưa thoát khỏi tình trạng “thừa mà thiếu”. Đào tạo ra thì nhiều nhưng số lượng sinh viên tốt nghiệp đáp ứng được nhu cầu của các đơn vị sử dụng thì lại thiếu. Chất lượng nguồn nhân lực CNTT còn nhiều bất cập, trong khi đó nhu cầu về nguồn nhân lực CNTT lại vô cùng lớn.

Những vấn đề trên cho thấy, việc đi sâu nghiên cứu thực trạng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin nhằm tìm ra các giải pháp hữu hiệu để có được nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển là một yêu cầu cấp bách, một đòi hỏi khách quan xuất phát từ thực tiễn.

Đề tài luận văn:Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam” trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn của việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT trong thời gian qua mong muốn góp một phần nhỏ bé trong việc tìm ra các giải pháp thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin nhằm phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tiến tới nền kinh tế tri thức.

2. Tình hình nghiên cứu

Vấn đề phát triển nguồn nhân lực là mảng đề tài được sự quan tâm của rất nhiều giới nghiên cứu.


Có rất nhiều sách về đề tài này đã được được sự quan tâm rất lớn của độc giả như: “Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Phạm thành Nghị ( chủ biên), Trần Xuân Cầu, Trần Hữu Hân do Nxb Khoa học xã hội xuất bản năm 2006.Tác phẩm này đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng tính hiệu quả trong việc quản lý nguồn nhân lực ở nước ta.

“Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Nguyễn Thanh do Nxb Khoa học xã hội xuất bản năm 2005 cho chúng ta một cái nhìn tổng thể về tình hình phát triển nguồn nhân lực và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

“Phát triển nhân lực công nghệ ưu tiên ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (2002), Nxb Giáo dục Hà Nội đã đi sâu nghiên cứu nhân lực công nghệ ưu tiên ở nước ta như: CNTT, công nghệ sinh học... và phân tích các giải pháp để phát triển nguồn nhân lực này.

tác phẩm “ Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin khu vực Châu Á- Thái Bình Dương” của Tô Chí Thành do NXB bưu điện xuất bản năm 2004 đã tập trung nghiên cứu các chiến lược phát triển nhân lực CNTT của Trung Quốc, ấn Độ, Malaixia và Philippin.

ở thể loại báo và tạp chí, có rất nhiều bài viết về đề tài phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt, tạp chí lý luận chính trị của Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã giành một chuyên mục:“ Nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” cho những bài viết về chủ đề này.

Phát triển nguồn nhân lực là một đề tài đã được nhiều người chọn làm đề tài luận án như: Luận án Tiến sỹ kinh tế: “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Phan Thanh Tâm (2000), ĐH Kinh tế quốc dân đã đi sâu nghiên cứu một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH.

Luận án Tiến sỹ kinh tế: “Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn


nhân lực khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Phạm Văn Quý, năm 2005, Viện kinh tế Việt Nam đã phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở nước ta và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học công nghệ để đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH.

Tác giả Kim Ngọc Anh với “Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực phát thanh- truyền hình ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, luận văn thạc sỹ, năm 2005, Khoa Kinh tế, ĐHQG HN đã tập trung nghiên cứu tình hình phát triển nguồn nhân lực của một lĩnh vực cụ thể, đó là lĩnh vực phát thanh truyền hình, đồng thời chỉ ra một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực này.

Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung vào việc phân tích, đánh giá thực trạng của nguồn nhân lực nói chung, và đã đưa ra những giải pháp để phát triển nguồn nhân lực đó.

Một số tác giả đã nghiên cứu về nguồn nhân lực trong lĩnh vực cụ thể hơn như nguồn nhân lực khoa học công nghệ hoặc nguồn nhân lực trong lĩnh vực phát thanh truyền hình. Có tác giả đi sâu tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia đã thành công trong việc phát triển nguồn nhân lực CNTT. Có tác giả đã tập trung nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực công nghệ ưu tiên ở nước ta, trong đó có nguồn nhân lực CNTT nhưng nghiên cứu của tác giả này về nhân lực CNTT chưa sâu, chỉ là một mảng trong phần nghiên cứu chung về công nghệ ưu tiên, và giai đoạn mà tác giả nghiên cứu là trước năm 2002.

Như vậy, vẫn chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào tập trung vào vấn đề: “Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam” một cách hệ thống về mặt lý luận và thực tiễn để đưa ra những giải pháp cần thiết nhằm tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý nguồn nhân lực CNTT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn:

Trên cơ sở làm rõ thực trạng của việc đào tạo nhân lực CNTT ở Việt Nam, luận văn đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy đào tạo nguồn


nhân lực công nghệ thông tin nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng tiến trình đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

nhiệm vụ của luận văn:

- Làm rõ lý thuyết về nguồn nhân lực CNTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT.

- Phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT.

- Đánh giá thực trạng đào tạo nguồn nhân lực CNTT ở nước ta hiện nay.

- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng tiến trình đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề về đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực CNTT ở Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu là những vấn đề chung về đào tạo nguồn nhân lực CNTT ở nước ta trong giai đoạn 1997 – 2007 và những vấn đề đặt ra đối với việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

5. Phương pháp nghiên cứu

Xuất phát từ những nguyên lý chung dưới góc độ kinh tế chính trị, luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, và các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để nghiên cứu, giải quyết các vấn đề đặt ra.

6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý nguồn nhân lực CNTT ở nước ta trong giai đoạn 1997 đến nay.

- Đề xuất các phương hướng và giải pháp cơ bản thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong thời gian tới

7. Bố cục của luận văn

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/01/2023