Nguyên; tạo điều kiện thuận lợi cho người học để không ngừng nâng cao chất lượng học tập với kỹ năng tiên tiến hiện đại và những kiến thức để khởi nghiệp và tiến thân; phấn đấu trở thành trường trọng điểm quốc gia và chuẩn bị các điều kiện để có thể phát triển thành một trường đại học; phát triển thương hiệu của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tại tỉnh Đắk Lắk rộng rãi trong nước, khu vực và quốc tế.
- Với mục đích là đào tạo ra nguồn nhân lực có tay nghề thì thông qua đào tạo góp phần tạo công ăn việc làm, bình ổn chính trị, văn hóa, xã hội và đặc biệt là giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội… Vì vậy, đào tạo nghề đã hoàn thiện con người để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động qua đó tác động trực tiếp và ổn định tới sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức đào tạo đối với các trình độ đào tạo nghề nghiệp theo quy định sau đây:
+ Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề nghiệp phổ thông và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông;
+ Trường trung cấp tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp;
+ Trường cao đẳng tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp và trình độ sơ cấp.
- Tổ chức đào tạo thường xuyên
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tuyển sinh và quản lý người học.
- Công bố công khai mục tiêu, chương trình đào tạo; điều kiện để bảo đảm chất lượng dạy và học; mức học phí và miễn, giảm học phí; kết quả kiểm
định chất lượng đào tạo; hệ thống văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp và các biện pháp kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo.
- Tổ chức giảng dạy, học tập theo mục tiêu, chương trình đào tạo; cấp bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp cho người học; tổ chức cho người học học tập, thực hành và thực tập tại doanh nghiệp thông qua hợp đồng với doanh nghiệp.
- Được sử dụng chương trình đào tạo của nước ngoài đã được tổ chức giáo dục, đào tạo nước ngoài hoặc quốc tế có uy tín công nhận về chất lượng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo theo quy định của pháp luật.
- Liên kết hoạt động đào tạo trong nước; liên kết hoạt động đào tạo với nước ngoài theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp
luật.
- Xây dựng, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo theo yêu cầu chuẩn
hóa, hiện đại hóa.
- Tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động; tổ chức cho nhà giáo thực tập sản xuất tại doanh nghiệp để cập nhật, nâng cao kỹ năng nghề; tổ chức cho nhà giáo, viên chức, người lao động và người học tham gia các hoạt động xã hội.
- Thực hiện kiểm định và bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định.
- Tư vấn đào tạo, tư vấn việc làm miễn phí cho người học.
- Được thành lập doanh nghiệp, được tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, pháp luật có liên quan của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên
quan của Việt Nam vào chương trình đào tạo khi tổ chức đào tạo cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Nghiên cứu khoa học để phục vụ và nâng cao chất lượng đào tạo; ứng dụng các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Thực hiện quy chế dân chủ trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Có cơ chế để người học, nhà giáo và xã hội tham gia đánh giá chất lượng đào tạo nghề nghiệp.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Cơ cấu tổ chức của trường trung cấp, trường cao đẳng công lập, bao
gồm:
hội
- Hội đồng trường đối với trường trung cấp, trường cao đẳng công lập;
đồng quản trị đối với trường trung cấp, trường cao đẳng tư thục;
Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của nhà trường. Thành phần tham gia hội đồng trường bao gồm:
+ Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, bí thư tổ chức Đảng cơ sở, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện nhà giáo và một số đơn vị phòng, khoa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của nhà trường (nếu có);
+ Đại diện cơ quan chủ quản hoặc đại diện cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan.
Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất cho chủ sở hữu của nhà trường. Thành phần tham gia hội đồng quản trị bao gồm:
+ Đại diện các tổ chức, cá nhân có số lượng cổ phần đóng góp ở mức cần thiết theo quy định;
+ Hiệu trưởng, đại diện cơ quan quản lý địa phương nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trụ sở hoặc đại diện cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan;
+ Đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể; đại diện nhà giáo.
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng là người đứng đầu trường trung cấp, trường cao đẳng, đại diện cho nhà trường trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng là 05 năm. Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ và không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng công lập là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của nhà trường.
- Các hội đồng tư vấn;
Hội đồng tư vấn do người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp thành lập để tư vấn cho người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi, thẩm quyền của mình.
+ Phân hiệu; tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ; tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có);
Phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng thuộc cơ cấu tổ chức và chịu sự quản lý, điều hành của hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng. Phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng không có tư cách pháp nhân độc lập, đặt ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi đặt trụ
sở chính của trường trung cấp, trường cao đẳng, chịu sự quản lý nhà nước theo lãnh thổ nơi đặt phân hiệu theo quy định của pháp luật.
+ Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Các khoa, bộ môn.
Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập, bao
gồm:
- Giám đốc, phó giám đốc;
Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là người đứng đầu trung tâm,
đại diện cho trung tâm giáo dục nghề nghiệp trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Nhiệm kỳ của giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là 05 năm.
- Các hội đồng tư vấn;
Hội đồng tư vấn do người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp thành lập để tư vấn cho người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi, thẩm quyền của mình.
- Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ;
- Các tổ bộ môn;
- Các đơn vị phục vụ đào tạo; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu
có).
2.1.2 Thực trạng đội ngũ viên chức trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Đắk Lắk
2.1.2.1. Số lượng viên chức trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Đắk Lắk
Tổng số viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tháng 12/2020 là 840 người; trong đó, cán bộ quản lý GDNN là 223 người.
Bảng 2.1. Số lượng viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Đơn vị tính: Người
Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |
Số lượng viên chức | 832 | 1018 | 911 | 880 | 863 | 840 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đào tạo, bồi dưỡng viên chức trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk - 7
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Đào Tạo, Bồi Dưỡng Viên Chức
- Tổng Quan Về Các Cơ Sở Giáo Dục Nghề Nghiệp Tỉnh Đắk Lắk
- Trình Độ Chuyên Môn Của Viên Chức Tại Các Cơ Sở Giáo Dục Nghề Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
- Hoạt Động Đào Tạo, Bồi Dưỡng Viên Chức Trong Các Cơ Sở Giáo Dục Nghề Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
- Đánh Giá Hoạt Động Đào Tạo, Bồi Dưỡng Viên Chức Trong Các Cơ Sở Giáo Dục Nghề Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk Giai Đoạn 2015 - 2020
Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.
Số lượng viên chức
1200
1000
800
600
400
200
0
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Hình 2.1. Số lượng viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Nguồn: Sở lao động thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk
Qua phân tích Hình 2.1, có thể thấy số lượng viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tương đối ổn định tính từ năm 2015, 2017 đến 2020. Riêng năm 2016 thì số lượng viên chức tăng vì lúc này việc tuyển sinh học sinh, sinh viên đăng ký học nghề tăng và mở rộng các trung tâm giáo dục nghề nghiệp ở các huyện. Đến năm 2020 Với xu hướng sát nhập lại hệ thống giáo dục nghề nghiệp do đó mà số lượng viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy về một mối, lúc này việc tuyển sinh gặp
nhiều khó khăn do đó số lượng viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có xu hướng giảm tương đối ổn định, không có nhiều thay đổi.
2.1.2.2. Cơ cấu về giới tính
Theo thống kê, tính đến cuối tháng 12 năm 2020 tổng số viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là 840 người, trong đó nam là 425 người (chiếm tỉ lệ 50.6%) , nữ 415 người (chiếm tỉ lệ 49.4%)
Bảng 2.2. Cơ cấu giới tính viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Đơn vị tính: Người
Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||||||
Số lượng | Tỷ lệ | Số lượng | Tỷ lệ | Số lượng | Tỷ lệ | Số lượng | Tỷ lệ | Số lượng | Tỷ lệ | Số lượng | Tỷ lệ | |
Nam | 390 | 47% | 600 | 59% | 461 | 51% | 445 | 51% | 435 | 50.4% | 425 | 51% |
Nữ | 442 | 53% | 418 | 41% | 450 | 49% | 435 | 49% | 428 | 49.6% | 415 | 49% |
Tổng cộng | 832 | 100% | 1018 | 100% | 911 | 100% | 880 | 100 % | 863 | 100% | 840 | 100% |
Nguồn: Sở lao động thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk
Tỷ lệ giới tí nh viên chức
Nam Nữ
N ă m 2 0 1 5
N ă m 2 0 1 6
N ă m 2 0 1 7
N ă m 2 0 1 8
N ă m 2 0 1 9
N ă m 2 0 2 0
39000.00%
44200.00%
46.88%
53.13%
60000.00%
41800.00%
58.94%
41.06%
46100.00%
45000.00%
50.60%
49.40%
44500.00%
43500.00%
50.57%
49.43%
43500.00%
42800.00%
50.41%
49.59%
42500.00%
41500.00%
50.60%
49.40%
Hình 2.2: Tỷ lệ cơ cấu giới tính viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Từ cơ cấu giới tính của đội ngũ viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trên Hình 2.2 cho thấy số lượng viên chức nữ của viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk qua các năm đều đạt tỷ lệ trên 40%, trong đó, tất cả các cơ quan đều có viên chức giữ vị trí lãnh đạo chủ chốt là nữ. Như vậy, viên chức nữ tham gia vào hoạt động quản lý tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tỷ lệ khá cao và không chênh lệch so với nam giới và tỷ lệ này ngày càng có xu hướng cân bằng qua các năm.
2.1.3. Đánh giá chung về năng lực viên chức trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Đánh giá về trình độ của đội ngũ viên chức
2.1.3.1. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ