Với việc giảng dạy nội dung sơ cấp lý luận chính trị theo hướng dẫn 65- HD/BTGTW giảng viên được phỏng vấn cho biết, việc đào tạo theo tài liệu đã đưa ra là cần thiết, tuy nhiên nội dung bài giảng thường dài, “tham kiến thức” trong khi thời lượng đào tạo lại ngắn. Ủy ban cần căn cứ vào mục tiêu của từng khóa học để lựa chọn nội dung trọng yếu, tránh trường hợp dàn trải nội dung và lặp lại nội dung với các chương trình đào tạo trung cấp hoặc cao cấp lý luận chính trị.
Ngoài ra, để công tác đào tạo đạt hiệu quả, Ủy ban cần tăng cường công tác quản lý người học, thay đổi phương pháp ra đề thi và coi thi chặt chẽ, đảm bảo tính công bằng cũng như phân loại được người học.
5.14
36.57
11.43
Chưa phù hợp Ít phù hợp Khá phù hợp
Phù hợp
46.86
Biểu đồ 2.1. Ý kiến đánh giá của công chức, viên chức Ủy ban về mức độ phù hợp giữa nội dung đào tạo sơ cấp lý luận chính trị với yêu cầu công việc
(Nguồn: Kết quả khảo sát của CHV)
Theo kết quả điều tra sau đào tạo của lớp đào tạo sơ cấp lý luận chính trị và lớp đào tạo trung cấp lý luận chính trị, phát ra 200 phiếu, thu về 175 phiếu. Trong đó: kết quả trả về cho mức độ chưa phù hợp, ít phù hợp, khá phù hợp và phù hợp với yêu cầu công việc lần lượt là: 5,14%, 11,43%; 46,86% và 36,57% . Chứng tỏ nội dung chương trình đào tạo phù hợp, đáp ứng được các yêu cầu chung về công việc mà công chức viên chức đang mong muốn. Một lần nữa, khẳng định việc phân nhóm đối tượng đào tạo, xây dựng khung chương trình đào tạo cho từng nhóm đã đạt được hiệu quả tích
cực. Số lượng công chức viên chức cho rằng nội dung đào tạo chưa phù hợp hay ít phù hợp có thể do được cử đi chưa đúng đối tượng hoặc chưa thực sự quan tâm đến việc học.
2.2.3 Thực trạng triển khai đào tạo nhân lực tại Ủy ban
2.2.3.1 Triển khai kế hoạch đào tạo
Sau khi xác định được nội dung khóa học với những chuyên đề cụ thể, Ủy ban sẽ gửi tổng hợp nhu cầu đào tạo tới Trung tâm Bồi dưỡng kiến thức công tác dân tộc (được thành lập theo Quyết định số 519/QĐ-UBDT ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc) để chịu trách nhiệm chính trong việc sắp xếp tổ chức đào tạo, lựa chọn giảng viên, xây dựng bài giảng và nội dung khóa đào tạo.
Tương ứng với chức năng, nhiệm vụ của từng khối, vụ, phòng ban, Trung tâm bồi dưỡng kiến thức công tác dân tộc phân công giảng viên chịu trách nhiệm về từng mảng nội dung khóa học. Giảng viên được phân công có trách nhiệm biên soạn tập bài giảng, học liệu và sách tham khảo phục vụ công tác đào tạo với nội dung chuyên đề theo khung chương trình và tài liệu chung đã được ban hành.
Giảng viên tại Trung tâm Bồi dưỡng kiến thức công tác dân tộc thường xuyên cập nhật, trang bị kiến thức về dân tộc, văn hóa dân tộc thiểu số, chính sách dân tộc, góp phần nâng cao nhận thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức viên chức để thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc.
Năng lực của giảng viên thể hiện nhiều ở kiến thức, kỹ năng và thái độ, tác phong sư phạm. Thông qua khảo sát mức độ truyền đạt kiến thức có thể đánh giá phần nào năng lực của giảng viên.
9.71
15.43
Tốt Khá
Trung bình
Kém
29.14
45.72
Biểu đồ 2.2. Ý kiến đánh giá của công chức, viên chức Ủy ban về mức độ truyền đạt kiến thức của giảng viên
(Nguồn: Kết quả khảo sát của CHV) Bảng khảo sát người học đánh giá mức độ truyền đạt kiến thức của giảng viên qua các khóa đào tạo trong những năm vừa qua cho thấy, các ý kiến tập trung vào mức độ tốt là 15,43%; 29,14% đánh giá mức độ này ở mức khá; có đến 45,72% cho rằng trung bình và có 9,71% người học cho rằng mức độ truyền đạt kiến thức của giảng viên là kém. Điều này chứng tỏ yêu cầu của người về năng lực của giảng viên khá cao, giảng viên cần phải ngày càng nâng cao trình độ hơn nữa và bên cạnh đó cũng phải tìm hiểu, lựa chọn phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Các người học tham gia đào tạo đa số đã từng có thời gian làm việc dài, có nhiều kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ nên những gì họ mong muốn được bổ sung và cần học hỏi là thách thức lớn đối với giảng viên; giảng viên cần có trình độ, kiến thức và kỹ năng sâu rộng cùng với nhiều thời gian, kinh nghiệm mới đáp ứng
được đòi hỏi của người học.
Năng lực của giảng viên còn thể hiện ở khả năng vận dụng phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung chương trình và người học. Kết quả khảo sát về mức độ phù hợp của phương pháp giảng dạy với nội dung chương trình và người học được thể hiện trong biểu đồ sau:
12.00
22.86
14.28
14.86 12.57
Chưa phù hợp Phù hợp
Khá phù hợp
Ít phù hợp
Ít Nhiều
Khá Nhiều
Trung Bình
27.43
45.14
50.86
Mức nắm bắt kiến thức, kỹ năng của người học theo phương pháp giảng dạy |
Có thể bạn quan tâm!
- Yêu Cầu Trong Đánh Giá Công Tác Đào Tạo Nhân Lực
- Bài Học Kinh Nghiệm Về Đào Tạo Nhân Lực Ở Ủy Ban Dân Tộc
- Thực Trạng Xây Dựng Kế Hoạch Đào Tạo Nhân Lực Tại Ủy Ban
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Đào Tạo Nhân Lực Tại Ủy Ban Dân Tộc
- Giải Pháp Hoàn Thiện Đào Tạo Nhân Lực Tại Ủy Ban Dân Tộc
- Hoàn Thiện Tổ Chức Đào Tạo Nhân Lực Tại Ủy Ban
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Biểu đồ 2.3. Ý kiến đánh giá của công chức, viên chức Ủy ban về mức độ phù hợp của phương pháp giảng dạy
(Nguồn: Kết quả khảo sát của CHV)
Có đến 50,86% người học đánh giá phương pháp giảng dạy khá phù hợp nên đa số người học đều nắm bắt được rất tốt kiến thức, kỹ năng sau khóa đào tạo (12,57% nắm bắt được nhiều, 27,43% nắm bắt được khá nhiều và 45,14% nắm bắt ở mức trung bình). Có đến 45,14% người học chỉ nắm bắt kiến thức ở mức trung bình mặc dù phương pháp giảng dạy khá phù hợp, chứng tỏ khả năng truyền tải kiến thức của giảng viên tới người học chưa tốt. Ta thấy, 22,86% người học đánh giá phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung chương trình, kết quả ứng với 12,57% người học nắm bắt được nhiều kiến thức, kỹ năng; 12,00% người học đánh giá phương pháp đào tạo chưa phù hợp với nội dung chương trình phản ánh ở 14,86% người học nắm bắt được ít kiến thức, kỹ năng.
Do đó, bên cạnh duy trì phương pháp giảng dạy thích hợp, Ủy ban cần nâng cao năng lực của đội ngũ giảng viên cho các khóa đào tạo trong những năm sắp tới.
2.2.3.2Chuẩn bị thời gian và địa điểm đào tạo
Đối với lớp đào tạo lý luận chính trị, thời gian dành cho chương trình là 30 ngày, 295 tiết, mỗi tiết 45 phút (mỗi ngày tính 10 tiết), bao gồm cả thời gian dành cho lên lớp nghe giảng, thảo luận và nghiên cứu thực tiễn; tỷ lệ giữa thuyết giảng và thảo luận tùy thuộc đối tượng cụ thể và bài cụ thể; khuyến khích tăng cường các phương pháp học tập trực quan, tích cực và tăng thời gian thảo luận, nhưng phải bảo đảm hiệu quả; trong
thảo luận, học viên phải nghiên cứu tài liệu trước. Tùy theo đối tượng, có thể bổ sung thêm báo cáo thực tiễn, điều chỉnh thời gian dành cho các nội dung.
Tùy theo tình hình cụ thể, có thể mở lớp tập trung liên tục trong 30 ngày hoặc có thể mở lớp chia thành 02 đợt học, mỗi đợt học xong yêu cầu học viên tự thảo luận, nghiên cứu và có bài thu hoạch, kiểm tra. Hai đợt nghiên cứu thực tế có thể ghép thành một.
Tỉ lệ giữa thời gian thuyết trình và thảo luận, nghiên cứu thực tế; hình thức tổ chức học, bố trí thời gian đi thực tế... do giảng viên quyết định
Việc xác định địa điểm đào tạo là khâu khá khó khăn do Ủy ban chưa đáp ứng được yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy, học tập. Để chuẩn bị mở lớp, Ủy ban phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng kiến thức công tác dân tộc để liên hệ thuê địa điểm tổ chức đào tạo, ký hợp đồng thuê hội trường, thuê nơi ăn, nghỉ và các dịch vụ phục vụ lớp học. Địa điểm thuê phải đảm bảo có đủ phòng học và phòng nghỉ cho số lượng người học dự kiến tham dự các khóa đào tạo; đảm bảo về an ninh cũng như phù hợp với kinh phí chi cho công tác tổ chức lớp.
2.2.3.3Tổ chức, quản lý lớp
Những năm qua Ủy ban đã xây dựng được quy trình tổ chức, quản lý lớp (trong đó, phân công nhiệm vụ cụ thể cho mỗi đơn vị phòng ban:
Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch tổ chức lớp, quản lý lớp học, tổ chức thi, kiểm tra;
Vụ tổng hợp liên hệ thuê địa điểm, phòng học, phòng nghỉ, giúp việc đón tiếp người học, phục vụ cơ sở vật chất lớp học; các phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm chuẩn bị bài giảng, đứng lớp, coi thi, chấm thi;
Vụ Kế hoạch- Tài chính lập dự toán các lớp, hướng dẫn và giám sát sử dụng kinh phí, thanh quyết toán…
Để tìm hiểu năng lực tổ chức đào tạo của Ủy ban, câu hỏi điều tra hướng vào đối tượng là công chức viên chức tham gia tổ chức đào tạo, và các hoạt động liên quan. Cụ thể là tìm hiểu mức độ hoàn thành công việc của các cán bộ được giao đảm nhiệm vai trò quản lý lớp, coi thi; cách thức tổ chức khóa học của Trường và hiệu quả của các dịch vụ đi kèm. Kết quả điều tra như sau:
Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá của công chức, viên chức Ủy ban về cách thức tổ chức khóa học
Mức độ đánh giá | Tốt | Khá | Trung Bình | Kém | |||||
SL | Tỷ lệ (%) | SL | Tỷ lệ (%) | SL | Tỷ lệ (%) | SL | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Cách thức tổ chức lớp học | 18 | 13,29 | 81 | 46,28 | 63 | 36 | 13 | 7,43 |
2 | Cách thức tổ chức coi thi | 32 | 18,29 | 90 | 51,42 | 46 | 26,29 | 7 | 4,00 |
3 | Cách thức tổ chức quản lý | 21 | 12 | 56 | 32 | 79 | 45,14 | 19 | 10,86 |
4 | Cơ sở vật chất phòng học | 43 | 24,57 | 64 | 36,57 | 68 | 38,86 | 0 | |
Tổng | 175 | 175 | 175 | 175 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát của CHV)
Từ kết quả khảo sát cho thấy phần lớn người học đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cán bộ quản lý, cán bộ coi thi và cách thức tổ chức khóa học của Ủy ban ở mức khá và trung bình với tỷ lệ lần lượt là 77,14%; 77,71% và 82,28%. Có 12% người học đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cán bộ quản lý là tốt, mức độ này ở cán bộ coi thi là 18,29% và cách thức tổ chức khóa học là 13,29%. Như vậy, kết hợp với đánh giá về năng lực của giảng viên chủ yếu ở mức khá và trung bình, nhìn chung năng lực tổ chức đào tạo của Ủy ban khá tốt. Tỷ lệ tốt chưa cao đòi hỏi Ủy ban phải nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ công chức viên chức, thay đổi tác phong làm việc và phương pháp tổ chức. Bên cạnh đó, tỷ lệ đánh giá mức độ hoàn thành công việc là kém của cán bộ quản lý chiếm 10,86% của cán bộ coi thi chiếm 4% chứng tỏ công tác đào tạo ở một số mặt chưa được tận tình, chưa khách quan, thiếu công bằng.
Dịch vụ đi kèm như ăn, nghỉ….cũng sẽ phản ánh phần nào năng lực tổ chức đào tạo của Ủy ban. Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá của công chức, viên chức Ủy ban về chất lượng các dịch vụ trong khóa học
Đơn vị tính: %
Chất lượng các dịch vụ ăn, nghỉ | Tốt | Khá | Trung bình | Kém | |||||
SL | Tỷ lệ | SL | Tỷ lệ | SL | Tỷ lệ | SL | Tỷ lệ | ||
1 | Phòng nghỉ | 31 | 17,72 | 57 | 32,57 | 65 | 37,14 | 22 | 12,57 |
2 | Lễ tân, phục vụ | 31 | 17,72 | 69 | 39,43 | 60 | 34,28 | 15 | 8,57 |
3 | Vệ sinh | 29 | 16,57 | 49 | 28 | 79 | 45,14 | 18 | 10,29 |
4 | An ninh, trật tự | 53 | 30,29 | 109 | 62,29 | 13 | 7,42 | 0 | 0 |
Tổng | 175 | 175 | 175 | 175 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát của CHV)
Phần lớn công chức viên chức đánh giá kết quả khảo sát về chất lượng các dịch vụ ăn, nghỉ ở mức khá và trung bình, tổng bình quân
Bảng đánh giá cho thấy chất lượng các dịch vụ ăn, nghỉ được đa số công chức viên chức đánh giá ở mức khá và trung bình, 18,46% người học đánh giá các dịch vụ trên đạt mức tốt và có đến 8,04% người học đã đánh giá ở mức kém. Nguyên nhân là do trụ sở chưa đảm bảo đủ điều kiện để tổ chức các khóa đào tạo, mà phải tìm các địa điểm bên ngoài để tổ chức. các địa điểm thuê cần phải đảm bảo có hội trường, có phòng nghỉ, có nhà ăn tập trung… mà vẫn nằm trong chi phí cho phép nên dẫn đến không thể đáp ứng được hết các yêu cầu về ăn, nghỉ của người học.
2.2.4 Đánh giá đào tạo tại Ủy ban Dân tộc
2.2.4.1Thực trạng đánh giá đào tạo tại Ủy ban dân tộc
Con số về số khóa đào tạo và số lượng được đào tạo của Ủy ban trong mỗi năm đã cho thấy phần nổi của công tác đào tạo của Ủy ban. Còn phần chìm của hoạt động này là những lợi ích gia tăng từ những khóa đào tạo là như thế nào? Câu hỏi này sẽ được trả lời khi đánh giá kết quả đào tạo.
Đánh giá chung nhất và đã được thừa nhận bởi Vụ phó vụ tổ chức cán bộ là “Ủy ban chưa thực sự quan tâm nhiều đến đánh giá đào tạo nhân lực và đây chính là điểm yếu nhất trong quá trình đào tạo nhân lực của Ủy ban”. Kết quả khảo sát cán bộ công chức viên chức về nội dung đánh giá đào tạo nhân lực cũng cho thấy Ủy ban chưa làm tốt công việc này với trên 35% - 55% ý kiến lựa chọn mức độ không tốt cho đánh giá chương trình đào tạo và tình hình thực hiện công việc sau đào tạo.
120%
100%
80%
60%
40%
20%
0%
65%
45%
19%
14%
29%
19%
72%
Đánh giá kết quả học tập của người học
21%
7%
Đánh giá chương
trình đào tạo
Không tố Tương đố Tốt
Rất tốt
Đánh giá tình hình thực hiện công việc sau đào
tạo
Biểu đồ 2.4. Ý kiến đánh giá của công chức, viên chức Ủy ban về việc đánh giá đào
tạo của Ủy ban
(Nguồn: Tổng hợp điều tra của Vụ Tổ chức cán bộ bằng bảng hỏi)
Sau mỗi chương trình đào tạo, Vụ tổ chức cán bộ căn cứ vào những chứng chỉ, nhận xét từ phía đơn vị đào tạo để đánh giá kết quả đào tạo và cán bộ công chức viên chức không trải qua bất kỳ một cuộc kiểm tra nào từ phía Ủy ban. Việc làm này được giải thích rằng, trong quá trình triển khai đào tạo vụ Tổ chức cán bộ đã trực tiếp cử cán bộ giám sát chặt chẽ. Ủy ban cũng không trao đổi nhiều về chương trình , nội dung đào tạo với cơ sở đào tạo. Về phía Ủy ban, nội dung các chương trình đào tạo nội bộ cũng ít được sửa đổi trong các năm. Điều này có thể ảnh hưởng đến không chỉ chất lượng công tác đào tạo mà còn làm lãng phí cả thời gian và tiền của bởi lẽ nếu không có quy trình chuẩn để kiểm tra chất lượng đầu ra cho mỗi chương trình đào tạo thì hiện tượng tham gia “lấy lệ” sẽ không được phát hiện.