Trình Độ Chuyên Môn Của Viên Chức Tại Các Cơ Sở Giáo Dục Nghề Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk


Hiện nay trình độ trên đại học 190 người, đại học 430 người, cao đẳng và trung cấp là 220 người. (Số liệu tính từ tháng 12/2020). Hầu hết đều đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, trình độ đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.

Tuy nhiên, vẫn còn một số bộ phận viên chức, giáo viên giảng viên chưa đạt về yêu cầu năng lực sư phạm, quản lý giáo dục nghề nghiệp. Do đó, để nâng cao chất lượng viên chức, giáo viên giảng viên thì hàng năm Sở Lao động thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk chỉ đạo và phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thường xuyên tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức, giáo viên, giảng viên tham tham gia các lớp bồi dưỡng trình độ chuyên môn Trung ương tổ chức. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao mặt bằng chung về trình độ và năng lực của đội ngũ giảng viên, viên chức; từng bước tiêu chuẩn hoá theo quy định của Nhà nước, đảm bảo cho công tác quy hoạch và gắn liền với nhu cầu sử dụng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Đội ngũ giảng viên, viên chức sau khi được đào tạo có đầy đủ các kỹ năng nghề có chuyên môn cao, nhận thức chính trị vững vàng, hiệu quả công tác được nâng cao rõ rệt, sau khi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đã vận dụng vào thực tiễn địa phương, bước đầu đã đạt được hiệu quả thiết thực. Một phần đáp ứng được ngạch bậc phù hợp để nâng cao hiệu quả cơ sở giáo dục nghề nghiệp cũng như cải cách tiền lương phù hợp.

Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn của viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Đơn vị tính: Người/%



Giới tính

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Số lượn

g


Tỷ lệ

Số lượng


Tỷ lệ

Số lượn

g


Tỷ lệ

Số lượn

g


Tỷ lệ

Số lượn

g


Tỷ lệ

Số lượn

g

Tỷ lệ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.

Đào tạo, bồi dưỡng viên chức trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk - 11


Trên

Đại học

68

8%

75

7%

114

13%

154

18%

190

22%

240

29%

Đại học

364

44%

575

56%

473

52%

470

53%

571

66%

510

61%

CĐ,

TCCN

400

48%

368

36%

324

36%

256

29%

102

12%

90

11%

Tổng

cộng

832

100

%

1018

100

%

911

100

%

880

100

%

863

100

%

840

100

%

Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk


Từ bảng 2.3 cho thấy: đa số viên chức đã đạt chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định, số công chức có trình độ trên đại học, đại học những năm gần đây (2019-2020) có tỷ lệ tăng dần (tỷ lệ trên 85%). Tuy nhiên, vẫn còn một số công chức chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, số viên chức có trình độ chuyên môn cao đẳng, trung cấp còn nhiều (tỷ lệ hơn 20%), nhưng tỷ lệ này có xu hướng giảm rõ rệt qua các năm 2019-2020 (tỷ lệ dưới 15%).

Nhìn chung, trình độ chuyên môn của viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đang từng bước được nâng lên theo yêu cầu, nhiệm vụ, đa số đều có trình độ đại học trở lên và chuyên môn phù hợp, đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ của từng cơ quan.

2.1.3.2. Trình độ lý luận chính trị

Ngoài trình độ chuyên môn, việc nâng cao trình độ lý luận chính trị cho viên chức là rất cần thiết, nhằm trang bị kiến thức, nâng cao trình độ lý luận chính trị, bản lĩnh chính trị, góp phần thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.

Tính đến tháng 12/2020, trình độ lý luận chính trị của đội ngũ viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk như sau:

Cử nhân, cao cấp: 50/863 người, chiếm tỷ lệ 5,79 %; trung cấp: 68/863 người, chiếm tỷ lệ 7,88%, sơ cấp: 38 người, chiếm tỷ lệ 4,40%;.


2.1.3.3. Trình độ ngoại ngữ, tin học

Trong xu thế hội nhập quốc tế, bên cạnh việc chuẩn hóa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì việc nâng cao, chuẩn hóa trình độ ngoại ngữ, tin học cũng là yêu cầu bắt buộc đối viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.


Bảng 2.4. Trình độ ngoại ngữ, tin học viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2020-2021

Đơn vị tính: Người/%



Tiêu chí

Năm 2019

Năm 2020

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

Trình độ ngoại ngữ

863

100

840

100

Cao đẳng trở lên

250

29%

302

36.0%

Đã có chứng chỉ

500

58%

463

55.1%

Chưa có chứng chỉ

113

13%

75

8.93%

Trình độ tin học

863

100

840

100

Cao đẳng trở lên

137

15.9%

145

17.3%

Đã có chứng chỉ

716

83.0%

688

81.9%

Chưa có chứng chỉ

10

1.16%

7

0.8%

Nguồn: Sở nội vụ tỉnh Đắk Lắk


Nhìn chung, đa số viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có trình độ ngoại ngữ, tin học cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định; tỷ lệ viên chức chưa có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học có xu hướng giảm qua các năm, tuy nhiên mức giảm không đáng kể nên số viên chức chưa có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học vẫn còn khá nhiều, chiếm


tỷ lệ khoảng hơn 1% (xem Bảng 2.4). Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng viên chức, giảng viên, giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận phương pháp dạy học tiên tiến, hạn chế nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.

Đánh giá về năng lực viên chức

Đề đánh giá năng lực, chất lượng viên chức căn cứ vào Nghị định 90/2020/NĐ-CP về việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức [20].

- Tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

Viên chức không giữ chức vụ quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

+ Thực hiện tốt các quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 Nghị định 90/2020;

+ Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả cao, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.

Viên chức quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

+ Thực hiện tốt các quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 và Điểm a Khoản 5 Điều 3 Nghị định 90/2020;

+ Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao;


+ Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức;

+100% đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:

Viên chức không giữ chức vụ quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:

+ Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 Nghị định 90/2020;

+ Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.

Viên chức quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:

+ Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 và Điểm a Khoản 5 Điều 3 Nghị định 90/2020;

+ Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả;

+ Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng;


+ 100% đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ:

Viên chức không giữ chức vụ quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:

+ Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 Nghị định 90/2020;

+ Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp.

Viên chức quản lý đạt được các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:

+ Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 và Điểm a Khoản 5 Điều 3 Nghị định 90/2020;

+ Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp;

+ Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;

+ Có ít nhất 70% đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

- Tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:


Viên chức không giữ chức vụ quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

+ Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;

+ Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;

+ Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.

Viên chức quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

+ Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;

+ Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;

+ Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ.

+ Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

+ Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.

Sau khi thực hiện công tác đánh giá viên chức thì kết quả đánh giá viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được tổng hợp và gửi về Sở Nội vụ để báo cáo, còn phiếu đánh giá viên chức thì được lưu tại trường và theo dõi lưu hồ sơ viên chức; phần lớn chỉ làm căn cứ để bình bầu các danh hiệu thi đua, khen thưởng cuối năm. Theo thống kê


của Sở Nội vụ từ 2018 đến năm 2020 không có trường hợp viên chức thuộc các cơ quan chuyên môn bị giải quyết cho thôi việc hoặc bố trí công tác khác dựa trên kết quả đánh giá viên chức hàng năm. Như vậy, có thể thấy kết quả đánh giá viên chức cuối năm không có tác dụng trực tiếp đến quyền lợi của viên chức, mà chủ yếu để lưu hồ sơ viên chức và để tính các danh hiệu thi đua như lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua cơ sở…Trong khi đó, về nguyên tắc, các kết quả của công tác đánh giá viên chức được sử dụng để thực hiện các chính sách cán bộ như: khen thưởng, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bố trí công tác khác, cho thôi việc…Kết quả của công tác đánh giá là cơ sở khoa học để nâng cao chất lượng viên chức. Nhưng, hiện nay kết quả đánh giá viên chức chưa thực sự chính xác nên việc sử dụng các kết quả đó không mang lại hiệu quả tương ứng.

Bên cạnh đó, kết quả đánh giá đánh giá viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chưa được niêm yết công khai triệt để, chỉ có một số cơ quan thực hiện niêm yết nhưng không đều các năm, nên phần lớn kết quả đánh giá công chức chỉ có cơ quan đánh giá và Sở Nội vụ theo dõi mới biết kết quả đánh giá.


Bảng 2.5. Kết quả phân loại đánh giá viên chức tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Đơn vị tính: Người



Năm/Mức xếp loại

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Số

lượn g


Tỷ lệ

Số

lượn g

Tỷ lệ

Số

lượn g


Tỷ lệ

Số

lượn g


Tỷ lệ

Số

lượn g


Tỷ lệ

Số

lượn g

Tỷ lệ

Hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ


35


4%


47


5%


41


5%


43

4.90

%


47

5.45

%


42


5%

Hoàn thành

710

85%

774

76

739

81%

728

82.70

624

72.31

571

68

Xem tất cả 153 trang.

Ngày đăng: 23/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí