Tổ Chức Các Lớp Tập Huấn, Đào Tạo Giảng Viên Theo Hướng Dẫn Quốc Gia Về Dịch Vụ Sức Khoẻ Sinh Sản Cho Các Tuyến


CSSKSS tỉnh, các bệnh viện huyện và đại diện từ các trạm y tế xã cùng một số tổ chức xã hội như hội phụ nữ tham gia vào hoạt động truyền thông về LMAT cho người dân sau này.

Trên cơ sở các kết quả và khuyến cáo của hội thảo các tỉnh đã lập được kế hoạch can thiệp riêng phù hợp cho hoàn cảnh thực tế của từng tỉnh. Tổng số 5 cuộc hội thảo như vậy đã được thực hiện tại 5 tỉnh can thiệp. Tương tự, các huyện và các xã đều lập kế hoạch cho riêng xã và tỉnh.

2.3.4.4. Các hoạt động can thiệp chính

Phần này chúng tôi chỉ trình bày những nhóm hoạt động can thiệp chính liên quan đến nghiên cứu. Các hoạt động can thiệp tập trung chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp và sử dụng dịch vụ LMAT tại các tuyến. Các nhóm hoạt động can thiệp chính bao gồm:

(1) Đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng cung cấp dịch vụ LMAT chất lượng cho cán bộ y tế, giáo trình sử dụng là cuốn Chuẩn Quốc gia về Chăm sóc Sức khỏe sinh sản. Năm 2009, tuyến trung ương đã tổ chức đào tạo 24 giảng viên tuyến tỉnh về LMAT, đào tạo bổ sung giảng viên cho các cán bộ y tế tỉnh, sau đó các tỉnh đã tổ chức 47 lớp đào tạo lại cho trên 1.500 cán bộ cung cấp dịch vụ tuyến tỉnh, huyện. Đào tạo giảng viên cho tỉnh Hà Giang, Hòa Bình, Phú Thọ và BV Phụ sản trung ương để giảng dạy cho các khoá đào tạo cô đỡ thôn bản. Phối hợp với hai bệnh viện đầu ngành đào tạo 20 giảng viên và 225 cán bộ cung cấp dịch vụ tuyến tỉnh về xử trí tích cực giai đoạn 3 của chuyển dạ. Đào tạo 22 giảng viên cho Hà Giang, Ninh Thuận, Kon Tum và bệnh viện Từ Dũ để giảng dạy cho các khoá đào tạo Cô đỡ thôn bản. Nội dung đào tạo sử dụng toàn bộ cuốn Chuẩn Quốc gia về CSSKSS do Bộ Y tế ban hành lần 1 năm 2003 và có bổ xung thêm một số nội dung của cuốn Chuẩn Quốc gia về CSSKSS ban hành năm 2009. Các cán bộ y tế xã được học lý thuyết và thực hành tại Bệnh viện Huyện, tổng thời gian đào tạo là 2


tuần. Cán bộ CSSKSS của tất cả các tỉnh/huyện/xã của 5 tỉnh tham gia nghiên cứu đều được đào tạo.

(2) Cung cấp một số trang thiết bị thiết yếu cho công tác LMAT. Chương trình cung cấp trang thiết bị, thuốc thiết yếu cần thiết theo chuẩn Quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Giai đoạn 2006-2010 các hoạt động cung cấp trang thiết bị cho các cơ sở y tế địa phương là rất ít, tập trung chủ yếu vào 2 huyện can thiệp của mỗi tỉnh. Trang thiết bị và thuốc chủ yếu là trang thiết bị và thuốc thiết yếu cho CSSKSS. Hoạt động này chủ yếu tập trung vào các xã khó khăn chưa đảm bảo đủ các trang thiết bị và thuốc thiết yếu.

(3) Giám sát hỗ trợ cho cán bộ y tế làm công tác CSSKSS. Sau các khóa đào tạo, Vụ SKBM-TE và các Bệnh viện PSTW, Nhi TW, Từ Dũ đã tiến hành 75 chuyến giám sát hỗ trợ tới các tỉnh. Các địa phương cũng đã tiến hành 525 chuyến giám sát nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ CSSKSS. Các tỉnh đã áp dụng Hướng dẫn theo dõi - giám sát - đánh giá do Bộ Y tế ban hành trong việc triển khai hoạt động giám sát. Các giám sát được thực hiện theo tuyến, tuyến trung ương giám sát tuyến tỉnh, tuyến tỉnh giám sát tuyến huyện và tuyến huyện giám sát tuyến xã. Tuy nhiên, cũng có những chuyến giám sát vượt tuyến như giám sát viên tuyến trung ương và tỉnh cũng giám sát trực tiếp tuyến xã. Nội dung giám sát bao gồm giám sát việc thực hiện các kỹ thuật, giám sát công tác quản lý, ghi chép sổ sách, sử dụng và bảo quản trang thiết bị y tế và thuốc. Hoạt động giám sát cũng được triển khai trên toàn tỉnh nhưng cũng tập trung vào các huyện can thiệp của 5 tỉnh.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.

(4) Truyền thông nâng cao kiến thức và thực hành về LMAT cho người dân (tập trung vào 3 nhóm đối tượng chính là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, nam giới và vị thành niên). Chủ động, linh hoạt tổ chức triển khai truyền thông vận động phù hợp với nhóm đối tượng đích, với điều kiện, hoàn cảnh


Đánh giá hiệu quả can thiệp làm mẹ an toàn ở các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại 5 tỉnh Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012 - 9

kinh tế - văn hóa - xã hội của địa phương. Ngoài việc sử dụng tài liệu truyền thông do trung ương cung cấp, Trung tâm CSSKSS các tỉnh còn vận động kinh phí để in bổ sung và cấp phát đến các cơ sở cung cấp dịch vụ và trong các chiến dịch truyền thông lồng ghép. Tổ chức TTGDTT trên các phương tiện truyền thông đại chúng của địa phương về chăm sóc thai nghén, KHHGĐ, sức khoẻ VTN/TN, bệnh phụ khoa, bệnh lây truyền qua đường tình dục, nuôi con bằng sữa mẹ, phòng chống suy dinh dưỡng... Trung tâm CSSKSS một số tỉnh còn xây dựng tạp chí chuyên san về SKSS để phổ biến kiến thức cho cộng đồng. Tại tuyến huyện, xã, thôn bản ngoài việc tổ chức truyền thông trực tiếp theo nhóm còn tổ chức và sinh hoạt định kỳ các Câu lạc bộ bà mẹ trẻ, Câu lạc bộ gia đình không có con suy dinh dưỡng… với sự tham gia của Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, già làng trưởng bản. Hoạt động truyền thông thay đổi hành vi cũng được triển khai trên toàn tỉnh nhưng cũng tập trung vào các huyện/xã can thiệp của 5 tỉnh.

2.3.4.5. Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo giảng viên theo Hướng dẫn Quốc gia về dịch vụ sức khoẻ sinh sản cho các tuyến

Trước hết là Chương trình can thiệp đã tiến hành tuyển chọn và đào tạo các giảng viên tuyến trung ương. Chương trình can thiệp đã đào tạo được 15 giảng viên tuyến trung ương. Các giảng viên tuyến trung ương là các cán bộ sản và nhi có kiến thức và kinh nghiệm sâu về LMAT từ Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, Bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện Trung ương Huế. Các giảng viên được tập huấn và thống nhất về chương trình đào tạo và các hoạt động giám sát LMAT cho tuyến tỉnh.

Tiếp theo là các giảng viên trung ương tiến hành đào tạo cho mỗi tỉnh từ 4-6 giảng viên tuyến tỉnh/tỉnh. Các giảng viên tuyến tỉnh là các cán bộ sản và nhi có kiến thức và kinh nghiệm sâu về LMAT từ bệnh viện tỉnh. Các giảng viên cũng được tập huấn và thống nhất về chương trình đào tạo và các hoạt


động giám sát LMAT tại tuyến huyện sau này.

Các giảng viên tỉnh tiến hành đào tạo cho mỗi huyện từ 10-12 giảng viên tuyến huyện/huyện. Các giảng viên tuyến tỉnh là các cán bộ sản và nhi có kiến thức và kinh nghiệm sâu về LMAT từ bệnh viện huyện. Các giảng viên cũng được tập huấn và thống nhất về chương trình đào tạo và các hoạt động giám sát các hoạt động LMAT cho tuyến xã.

2.3.4.6. Triển khai chương trình can thiệp Làm mẹ an toàn:

a, Tiến hành đào tạo về Chuẩn quốc gia về CSSKSS các hoạt động LMAT tại các tuyến tỉnh, huyện và xã. Các hoạt động đào tạo do các giảng viên đã được đào tạo thực hiện. Nội dung đào tạo chủ yếu là được thực hiện tại các bệnh viện, phối hợp giữa đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng. Tài liệu sử dụng cho đào tạo là cuốn Chuẩn Quốc gia về CSSKSS năm 2003 và có sửa đổi do Bộ y tế ban hành năm 2009. Kết quả đào tạo tại 5 tỉnh can thiệp cho thấy tất cả cán bộ y tế làm công tác CSSKSS tại trạm y tế xã/phường, khoa sản và nhi, bệnh viện huyện và bệnh viện tỉnh, trung tâm y tế huyện, trung tâm CSSKSS tuyến tỉnh (nữ hộ sinh, y sỹ sản nhi và bác sỹ sản và bác sỹ nhi khoa) đều được đào tạo về kiến thức và kỹ năng về CSSKSS tập trung chủ yếu vào LMAT.

b, Tăng cường giám sát các hoạt động LMAT tại tất cả các tuyến tỉnh, huyện và xã. Hàng tháng, các giảng viên tuyến trung ương bố trí thời gian đi giám sát các hoạt động cung cấp dịch vụ LMAT tại các bệnh viện tỉnh là chính, tuy nhiên các giảng viên này cũng tham gia giám sát tại bệnh viện huyện và trạm y tế xã nhưng không thường xuyên. Các giảng viên tuyến tỉnh đi giám sát thường xuyên các bệnh viện huyện và trạm y tế xã và các giảng viên tuyến huyện đi giám sát hoạt động LMAT tại các trạm y tế xã.

c, Cung cấp trang thiết bị theo qui định của Chuẩn và Hướng dẫn Quốc gia về dịch vụ sức khoẻ sinh sản cho các tuyến tại 5 tỉnh nghiên cứu. Dựa trên cuộc kiểm kê về trang thiết bị y tế trong CSSKSS (trong cuộc điều tra ban đầu), Y


tế tỉnh, huyện và xã lập kế hoạch mua sắm để Chương trình cung cấp những trang thiết bị thật sự cần thiết cho các hoạt động LMAT. Trang thiết bị y tế chủ yếu được cung cấp cho trạm y tế xã là chủ yếu.

d, Tổ chức các hoạt động can thiệp cộng đồng tại điểm được chọn dự kiến mô hình can thiệp. Xây dựng và phát các vật liệu tuyên truyền giáo dục dễ hiểu phù hợp với nhu cầu của đối tượng tác động. Tiến hành đẩy mạnh hoạt động thông tin giáo dục truyền thông thông qua các cuộc họp cộng đồng, câu lạc bộ, họp đoàn thể và các cuộc thi tại cộng đồng. Tổ chức các lớp tập huấn cho những người tham gia thực hiện hoạt động can thiệp, đặc biệt nâng cao kiến thức và kỹ năng, hỗ trợ cho mạng lưới cộng tác viên (hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội chữ thập đỏ...). Thông qua hoạt động của nhóm cộng tác viên hỗ trợ kiến thức về chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ.

2.3.4.7. Điều tra đánh giá sau can thiệp (năm 2010)

Điều tra đánh giá sau thời gian triển khai chương trình can thiệp, sẽ được thực hiện trên các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại các xã của 5 tỉnh tham gia nghiên cứu. Các nội dung điều tra, phỏng vấn được tiến hành tương tự như điều tra lần đầu, tìm ra sự hiểu biết kiến thức trong các nhóm quần thể nghiên cứu, trước và sau khi can thiệp. Kết quả của các can thiệp cộng đồng, các yếu tố ảnh hưởng sẽ được đánh giá thông qua so sánh sự khác biệt về các biến số giữa trước và sau can thiệp, kết hợp với phỏng vấn sâu để tìm hiểu kỹ thêm khó khăn và thuận lợi trong quá trình thực hiện các can thiệp từ đó đề xuất khuyến nghị can thiệp phù hợp.

2.3.5. Một số định nghĩa, khái niệm

Chăm sóc trước sinh: Là những chăm sóc sản khoa cho người phụ nữ tính từ thời điểm có thai cho đến trước khi đẻ nhằm đảm bảo cho quá trình mang thai được an toàn, sinh con khỏe mạnh. Bao gồm chế độ ăn, chế độ làm việc, khám thai, tiêm phòng uốn ván và uống viên sắt/folic, uống vitamin A [1], [2].


Khám thai đủ 3 lần: là khám thai 3 lần vào 3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ [68].

Tiêm đủ 2 mũi uốn ván: là tiêm 2 mũi vaccin uốn ván cho phụ nữ có thai đúng lịch (mũi 1: tiêm càng sớm càng tốt khi biết có thai, mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 30 ngày và trước đẻ ít nhất1tháng) hoặc chỉ tiêm 1 mũi tăng cường nếu trước đó họ đã được tiêm 2 mũi và mũi tiêm này cách mũi 2 ít nhất 6 tháng [8].

Chăm sóc khi sinh: Các bà mẹ có rất nhiều lựa chọn về địa điểm sinh con mà thống nhất là đẻ ở tại cơ sở y tế, do cán bộ y tế đỡ đẻ. Một số điểm cần lưu ý đến chăm sóc khi đẻ như sau: các điều kiện và phương tiện đỡ đẻ sạch, đỡ đẻ kịp thời phòng tránh và xử trí kịp thời tai biến, con đẻ ra luôn được ở cạnh mẹ, được hỗ trợ tinh thần và thể lực trong lúc sinh con [33].

Chăm sóc sau sinh: Chăm sóc cho sản phụ mới đẻ trong 6 giờ đầu đẻ, phát hiện ra những biến chứng đặc biệt là chảy máu, trong giai đoạn chăm sóc sau đẻ này phải chú ý đến công tác thông tin giáo dục các kiến thức cơ bản về vệ sinh sau đẻ, bà mẹ cho con bú sớm sau đẻ, bà mẹ và con đi khám lại 2 lần trong vòng 42 ngày sau đẻ, chăm sóc rốn sơ sinhvà phát hiện sớm dấu hiệu nhiễm trùng rốn [14].

Khả năng tiếp cận: Là những điều kiện để đảm bảo khách hàng có thể đến được cơ sở y tế cần thiết:

- Khả năng tiếp cận về địa lý được tính bằng 2 chỉ số hoặc là độ dài

quãng đường hoặc là khoảng thời gian từ nhà đến cơ sở y tế. Thời gian thường được sử dụng nhiều hơn

- Khả năng tiếp cận về kinh tế được tính bằng khả năng về tài chính

(tiền) để đảm bảo cho khách hàng có thể đến được cơ sở y tế cần thiết

- Khả năng tiếp cận về văn hóa chính là các rào cản về văn hóa như phong tục tập quán, trình độ văn hóa ngăn cản khách hàng đến cơ sở y tế cần thiết.


Nhân viên y tế thôn bản: làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em (còn gọi là cô đỡ thôn, bản) ở thôn, bản có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống, còn tồn tại phong tục, tập quán không đến khám thai, quản lý thai và đẻ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, có diện tích rộng, giao thông khó khăn, phức tạp, khả năng tiếp cận của người dân với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạn chế (là thôn, bản còn có khó khăn về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em) [12].

2.3.6. Bảng biến số nghiên cứu

2.3.6.1. Đánh giá kết quả sau can thiệp làm mẹ an toàn a, Một số đặc trưng cá nhân của các bà mẹ

- Tuổi

- Trình độ học vấn

- Dân tộc

- Tôn giáo

- Số con sống của các bà mẹ

b, Kiến thức và thực hành của các bà mẹ trước và sau can thiệp

- Kiến thức về khám thai

- Kiến thức về tiêm phòng uốn ván

- Kiến thức về các dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai

- Thực hành về khám thai

- Thực hành về tiêm phòng uốn ván

- Thực hành về các dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai

- Kiến thức về dấu hiệu nguy hiểm khi sinh

- Kiến thức về nơi sinh

- Kiến thức về lựa chọn người đỡ đẻ

- Thực hành khi có dấu hiệu nguy hiểm khi sinh

- Thực hành về nơi sinh


- Thực hành về lựa chọn người đỡ đẻ

- Kiến thức về dấu hiệu nguy hiểm sau sinh

- Kiến thức về cho con bú

- Kiến thức về khám lại sau sinh

- Thực hành khi có dấu hiệu nguy hiểm sau sinh

- Thực hành về khám lại sau sinh

2.3.6.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả can thiệp làm mẹ an toàn (phỏng vấn sâu):

- Nhân lực y tế

- Công tác giám sát

- Sử dụng dịch vụ LMAT

- Khả năng tiếp cận về địa lý đến dịch vụ LMAT

- Khả năng tiếp cận kinh tế đến dịch vụ LMAT

- Khả năng tiếp cận văn hóa đến dịch vụ LMAT

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 16/11/2022