Những Yêu Cầu Cơ Bản Đối Với Giảng Viên Trường Chính Trị Cấp Tỉnh Trong Giai Đoạn Hiện Nay

pháp này được đánh giá theo kết quả hội đồng họp, kết quả thực thi công vụ của đối tượng được đánh giá sẽ được đánh giá bởi tập thể đồng nghiệp trong đơn vị. Đây là phương pháp áp dụng phổ biến trong đánh giá CBCC, viên chức nói chung và giảng viên tại các trường chính trị nói riêng hiện nay.

(3) Phương pháp đánh giá thông qua báo cáo

Phương pháp này được sử dụng ở nhiều cơ quan hành chính cũng như tại các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay. Theo đó, người báo cáo phải tường thuật về hoạt động của mình trong một khoảng thời gian nhất định, căn cứ vào báo cáo, người đánh giá xác định điểm mạnh, điểm yếu của họ. Trên thực tế, phương pháp này được áp dụng lồng ghép với các phương pháp khác, chủ yếu để đo lường tính trung thực của cá nhân được đánh giá liên quan tới những nhiệm vụ, công việc mà mình được giao.

(4) Phương pháp đánh giá dựa vào những sự kiện đáng chú ý (phương pháp lưu giữ):

Theo phương pháp này, các chủ thể đánh giá phải quan sát và ghi lại theo cách mô tả những hành vi xuất sắc hoặc yếu kém có liên quan đến thực hiện công việc của CBCC, viên chức, giảng viên khác trong suốt thời kỳ đánh giá theo các yếu tố công việc. Phương pháp này cũng giúp khuyến khích CBCC, viên chức lập thành tích vượt trội và hạn chế các hành vi tiêu cực có thể xảy ra, đồng thời là cơ sở để đánh giá quan sát hành vi.

(5) Phương pháp quan sát hành vi:

Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở quan sát các hành vi thực hiện công việc của đối tượng được theo dõi, đánh giá. Theo đó, người đánh giá sẽ thiết kế một danh mục các câu miêu tả về hành vi và thái độ có thể xảy ra đối với CBCC, viên chức khi thực hiện công việc và dựa trên ý kiến chủ quan của mình, người đánh giá sẽ đánh dấu vào những câu miêu tả phù hợp với đối tượng đánh giá. Phương pháp này có ưu điểm là giảm được những nhận xét mang tính chủ quan, thiên vị, nhưng nhược điểm đó là tốn thời gian, công sức để xây dựng. Vì vậy, trên thực tế, phương pháp quan sát hành vi hiện nay chưa được áp dụng phổ biến trong đánh giá đối với CBCC, viên chức.

1.4. Những yêu cầu cơ bản đối với giảng viên trường chính trị cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay

Thứ nhất, giảng viên Trường Chính trị cấp tỉnh phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, lập trường giai cấp công nhân kiên định; có phẩm chất đạo đức, lối sống trong sáng. Đây là yêu cầu hàng đầu của giảng viên chính trị hiện nay. Hơn ai hết đội ngũ giảng viên phải là người nắm vững và trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện nghiêm túc đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, thực sự là những chiến sĩ tiên phong trên mặt trận tư tưởng, lý luận; kiên quyết đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, chống đối của các thế lực thù địch để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.

Thứ hai, giảng viên trường chính trị cấp tỉnh phải là người có tư duy lý luận cao. Tư duy lý luận là hình thức cao nhất của tư duy. Nó là quá trình mà tư duy tiếp cận, nắm bắt nhận thức và tái tạo hiện thực khách quan bằng lý luận. Người giảng viên có vị trí, vai trò rất quan trọng, không chỉ đơn thuần nhận thức, phát hiện ra quy luật của thực tiễn mà giảng viên còn có nhiệm vụ truyền đạt lại để học viên hiểu, nắm vững và biết vận dụng quy luật mới đó.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 138 trang tài liệu này.

Thứ ba, giảng viên trường chính trị cấp tỉnh phải tinh thông nghiệp vụ sư phạm. Một trong những yêu cầu bắt buộc đối với giảng viên là phải có nghiệp vụ sư phạm, tức là có những kỹ năng và các phương pháp giảng dạy nhằm làm phong phú những nội dung của bài giảng, thay đổi cách học và phương pháp học, tạo sự hứng thú, tính chủ động, sáng tạo của học viên.

Thứ tư, giảng viên trường chính trị cấp tỉnh phải thực sự yêu nghề, tâm huyết với nghề. Yêu nghề còn là cơ sở để các thầy, cô yên tâm công tác, say mê, toàn tâm với chuyên môn; nỗ lực vươn lên, nâng cao năng lực, trách nhiệm với nghề nghiệp. Học viên đến trường họ cần kiến thức, nhưng họ cũng muốn ở người thầy một sự nhiệt tình trong bài giảng, một tấm gương sáng trong cuộc sống đời thường.

Đánh giá viên chức tại Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên - 6

Thứ năm, giảng viên trường chính trị cấp tỉnh phải thật am hiểu thực tiễn xã hội; có trách nhiệm nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, đề xuất các giải pháp

trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Học đi đôi với hành, lý luận phải gắn liền và liên hệ với thực tiễn là phương châm giáo dục, giảng dạy được Bác Hồ và Đảng ta chỉ rõ. Thực tiễn là cái hồn, là hơi thở của cuộc sống cần được đưa vào các bài giảng để kiểm chứng tính đúng đắn, khoa học của lý luận. Do đó, để bài giảng sinh động, giàu sức thuyết phục, giảng viên cần phải liên hệ với thực tiễn của thế giới, của đất nước, của địa phương. Sự liên hệ này có thể giảng viên đưa vào từng nội dung trong bài giảng hoặc gợi mở, đàm thoại với học viên, dẫn ra những thực tiễn của địa phương, đất nước, từ đó khái quát làm sáng tỏ lý luận.

Thứ sáu, giảng viên trường chính trị cấp tỉnh phải là những người có khả năng và niềm say mê nghiên cứu khoa học. Học thuyết Mác không phải là những tín điều khô cứng, nó là một học thuyết mở, nó dạy cho con người ta phương pháp để tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi, bổ sung, phát triển.

Tiểu kết chương 1

Để có cơ sở nghiên cứu sâu về chủ đề của đề tài lựa chọn, tại Chương 1, tác giả đã hệ thống hóa, phân tích làm rõ về nhiều vấn đề có liên quan tới đề tài, trong đó làm rõ những vấn đề lý luận chung về đánh giá viên chức là giảng viên tại trường chính trị cấp tỉnh, trong đó cụ thể là phân tích rõ các khái niệm: viên chức, giảng viên, giảng viên LLCT, giảng viên trường chính trị cấp tỉnh; đánh giá và đánh giá chất lượng giảng viên nói chung. Đồng thời, tác giả cũng đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về đánh giá giảng viên trường chính trị cấp tỉnh với: khái niệm, vai trò, các tiêu chí và phương pháp trong đánh giá đối với đội ngũ này… Đây chính là những vấn đề cơ bản nhất và cũng chính là cơ sở lý luận, cung cấp định hướng đúng đắn cho việc đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng đánh giá viên chức là giảng viên tại Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.

Chương 2

THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN


2.1. Khái quát chung về Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên

2.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

2.1.1.1. Lịch sử hình thành

Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên tiền thân là: Trường Đảng Thái Nguyên (thành lập ngày 04/7/1957), Trường Hành chính (thành lập năm 1963) và Trường Đoàn Thanh niên (thành lập năm 1963). Từ năm 1965, sau khi có quyết định sáp nhập hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn thành tỉnh Bắc Thái, các trường vừa đề cập trên cũng được sáp nhập với các trường của tỉnh Bắc Kạn thành các trường của tỉnh Bắc Thái.

Từ năm 1990, Trường Đảng, Trường Hành chính và Trường Đoàn Thanh niên sáp nhập thành Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Bắc Thái. Từ năm 1994, là Trường Chính trị tỉnh Bắc Thái. Từ năm 1997 đến nay là Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên[37].

Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh Thái Nguyên và sự phối hợp giúp đỡ của các ban, ngành đoàn thể; sự chỉ đạo về chuyên môn của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên đã cố gắng vươn lên và ngày càng phát triển. Từ buổi đầu chỉ tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về những nội dung cụ thể trong đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, hiện nay Nhà trường đã tổ chức đào tạo chương trình trung cấp LLCT - hành chính (nay là trung cấp LLCT), trung cấp hành chính, các chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức theo chức danh, bồi dưỡng dự nguồn chức danh bí thư, phó bí thư, chủ tịch UBND xã, bồi dưỡng chuyên viên và chuyên viên chính, Nhà trường kết hợp với các cơ sở đào tạo trung ương mở các lớp cao cấp LLCT, cử nhân chính trị.

2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ

Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy Thái Nguyên, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên. Trường có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ

thống chính trị cấp cơ sở, CBCC, viên chức ở địa phương về LLCT - hành chính; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ về công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; kiến thức về một số lĩnh vực khác; tham gia tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương.

Nhiệm vụ chính của Trường hiện nay là: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn và các đơn vị tương đương); trưởng, phó phòng, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện và tương đương; trưởng, phó phòng của sở, ban, ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương; cán bộ được quy hoạch vào các chức danh trên; CBCC, viên chức cấp cơ sở và một số đối tượng khác về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức về một số lĩnh vực khác.

- Đào tạo trung cấp LLCT - hành chính (nay là trung cấp LLCT) theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương.

- Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch chuyên viên chính và tương đương.

- Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý; cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ của các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội cấp cơ sở. Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, cấp huyện.

- Bồi dưỡng các chương trình khác do cấp có thẩm quyền giao.

- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy cho đội ngũ giảng viên của trung tâm chính trị cấp huyện.

- Tham gia tổng kết thực tiễn ở địa phương, cơ sở, tổ chức nghiên cứu khoa học phục vụ giảng dạy, học tập.

- Đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng khác theo chỉ đạo của Tỉnh ủy Thái Nguyên[37].

2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức

Thực hiện Quy định số 09-QĐi/TW ngày 13/11/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quyết định số 2361-QĐ/TU ngày 01/02/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên về việc sắp xếp tổ chức bộ máy Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên, tổ chức bộ máy và biên chế của Nhà trường đã được sắp xếp theo hướng tinh gọn, gồm: Ban Giám hiệu Nhà trường có 03 đồng chí (Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng); 3 khoa (khoa Lý luận cơ sở, Khoa Xây dựng Đảng, Khoa Nhà nước và pháp luật) và 2 phòng (Phòng Tổ chức, hành chính, thông tin, tư liệu và Phòng Quản lý đào tạo và nghiên cứu khoa học) [37].

2.1.2. Đội ngũ giảng viên tại Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên

Về số lượng:

Hiện nay, đội ngũ giảng viên của Nhà trường là 33/44 cán bộ, viên chức (chiếm 75%) 100% giảng viên có trình độ từ đại học trở lên, trong đó có 02 giảng viên có trình độ Tiến sĩ (chiếm 6,06%) 26 giảng viên có trình độ Thạc sĩ (chiếm 78,79%), 02 giảng viên đang học Thạc sĩ.

- Về cơ cấu độ tuổi của giảng viên: có thể chia làm hai nhóm: dưới 40 tuổi và trên 40 tuổi. Hiện nay, ở độ tuổi dưới 40 tuổi trường có 15 giảng viên, trên 40 tuổi có 18 giảng viên. Các giảng viên trên 40 tuổi thì kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu sẽ nhiều hơn các giảng viên ở độ tuổi dưới 40.

Hiện nay, về mặt cơ cấu, số lượng đó là có sự mất cân bằng giữa lực lượng giảng viên nam và lực lượng giảng viên nữ. Trong tổng số 33 giảng viên trong độ tuổi chỉ có 13 giảng viên là nam (chiếm 39,4 %), 20 giảng viên là nữ (chiếm 60,6

%). Trong khi điều kiện thực tế, các giảng viên nữ đang trong độ tuổi sinh nên có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và cường độ thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Cùng với đó, cơ cấu tuổi nghề trong đội ngũ giảng viên cũng có điểm bất lợi: Trong số 33 giảng viên thì có 15 giảng viên có độ tuổi dưới 40 tuổi. Vì thế, nhìn

chung đội ngũ giảng viên này còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn giảng dạy, kỹ năng giảng dạy có nhiều hạn chế. Qua thống kê thực tế đối với 15 giảng viên này, lượng giảng viên có thể tham gia giảng dạy trên 70% đến chương trình của khoa là 02 giảng viên (chiếm 13,33 %); từ 50% - dưới 70% chương trình là 02 giảng viên (chiếm 13,33 %); từ 30% - dưới 50% chương trình là 02 giảng viên (chiếm 13,33%); và dưới 30% chương trình là 09 giảng viên (chiếm 60%)[33]. Điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả giảng dạy của các khoa, đặc biệt là rất khó khăn trong việc bố trí và thực hiện nghĩa vụ giảng dạy.

- Về trình độ chuyên môn:

+ Chuyên ngành được đào tạo đại học: cử nhân ngành Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước 01 giảng viên; cử nhân ngành Tổ chức 01 giảng viên, cử nhân hành chính 01 giảng viên; cử nhân chủ nghĩa xã hội 01 giảng viên, cử nhân kinh tế chính trị 01 giảng viên, cử nhân chính trị học 01 giảng viên.

+ Chuyên ngành được đào tạo thạc sĩ: Thạc sĩ Lịch sử Đảng có 04 giảng viên; Thạc sĩ Triết học 05 giảng viên, Thạc sĩ Tâm lý giáo dục 01 giảng viên; Thạc sĩ Quản lý giáo dục 01 giảng viên; Thạc sĩ giáo dục học 01 giảng viên; Thạc sĩ Kinh tế chính trị 01 giảng viên; Thạc sĩ Luật học 02 giảng viên, Thạc sĩ Hành chính 03 giảng viên; Thạc sĩ Chính trị học 02 giảng viên; Thạc sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước 04 giảng viên, Thạc sĩ Kinh tế 01 giảng viên; Thạc sĩ xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước 01 giảng viên.

+ Đào tạo nghiên cứu sinh: Có 02 giảng viên[33].

- Về trình độ lý luận chính trị:

Yêu cầu về trình độ LLCT đối với đội ngũ giảng viên Trường Chính trị là một trong những tiêu chí đặc thù. Bởi lẽ, Trường Chính trị là nơi đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ địa phương, sở, ban, ngành trong tỉnh về LLCT. Hơn bất cứ giảng viên ở cơ sở đào tạo nào, tiêu chí về LLCT đối với đội ngũ giảng viên Trường Chính trị là không thể thiếu được và phải đạt từ trình độ trung cấp trở lên, để đảm bảo chất lượng phải đạt chuẩn cao cấp LLCT. Xuất phát từ điều này, trong thời gian qua Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho các giảng viên của Nhà trường có điều kiện thuận lợi

Xem tất cả 138 trang.

Ngày đăng: 22/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí