đầu tư vào ASEAN nhiều hơn vào các khu vực khác trong khi Hoa Kỳ và Nhật Bản đầu tư nhiều hơn vào ASEAN5 so với các thành viên khác của ASEAN. Bende- Nabende, Ford và Slater (2001) nhận thấy AFTA có tác động trễ đối với dòng vốn FDI trong đó có lợi hơn đối với các nước phát triển hơn và bất lợi hơn đối với các nước kém phát triển hơn. Plummer và Cheong (2008) sử dụng mô hình trọng lực để đánh giá các tác động liên quan đến hội nhập ASEAN đối với FDI sau khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997. Nghiên cứu chỉ ra rằng sau năm 1998, tổng dòng vốn FDI vào các nước ASEAN bị giảm đi nhưng FDI nội khối lại gia tăng.
Như vậy, các nghiên cứu sử dụng mô hình kinh tế lượng, trong đó một số nghiên cứu sử dụng mô hình trọng lực để đánh giá tác động của các FTA đã có hiệu lực đối với dòng vốn FDI vào các nước tham gia FTA đưa ra nhiều kết quả khác nhau về mức độ ảnh hưởng và các yếu tố ảnh hưởng chính. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy việc tham gia FTA có tác động tích cực đến FDI vào các nước thành viên bao gồm cả FDI nội khối và FDI ngoại khối.
1.3. Các nghiên cứu đánh giá tác động kinh tế của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU
Kể từ khi bắt đầu đàm phán EVFTA đã có một số nghiên cứu đánh giá tác động dự kiến của Hiệp định này. Các phương pháp được sử dụng bao gồm: mô hình cân bằng tổng thể khả toán CGE, điều tra khảo sát, mô hình kinh tế lượng và mô hình cân bằng bộ phận; trong đó CGE được sử dụng phổ biến nhất nhằm đánh giá tác động tổng thể của EVFTA đến các nền kinh tế thành viên.
Một trong những nghiên cứu khá toàn diện đầu tiên về EVFTA là nghiên cứu được thực hiện bởi Philip và các cộng sự (2011). Nghiên cứu này đã sử dụng mô hình CGE để đánh giá tác động dự kiến của việc cắt giảm thuế quan theo 03 kịch bản khác nhau đến nền kinh tế Việt Nam trên các khía cạnh bao gồm ngân sách, cán cân thương mại, GDP, tiêu dùng, đầu tư, tiết kiệm và giá cả,… Kết quả cho thấy EVFTA có tác động rất tích cực đến việc thúc đẩy thương mại giữa hai bên, cụ thể giúp xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng trưởng 4%/năm, nhập khẩu từ EU sang Việt Nam tăng 3,1%/năm; đầu tư trực tiếp từ EU sang Việt Nam có thể tăng nhờ các
cam kết tự do hóa ở mức độ cao hơn và chất lượng đầu tư cũng sẽ được cải thiện đáng kể. Các tác giả cũng phân tích tác động của EVFTA đối với 04 ngành bao gồm ô tô, điện tử, cơ khí và ngân hàng; tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở phân tích định tính chứ chưa đưa ra được các phân tích định lượng.
Baker và các cộng sự (2014) cũng cho rằng lợi ích mà EVFTA đem lại cho Việt Nam là rất lớn. Sử dụng cả mô hình CGE và mô hình cân bằng từng phần, nghiên cứu đã ước tính tác động của FTA giữa Việt Nam với EU dựa trên Khuôn khổ đánh giá dài hạn với khung thời gian kéo dài tới 2025. Nghiên cứu dự báo Việt Nam sẽ tăng trưởng đáng kể nhờ tác động của dòng vốn vào và nhờ cải thiện năng suất lao động. Theo ước tính, FTA sẽ giúp GDP tăng cao hơn so với mức xu hướng khoảng 7%-8% cho tới năm 2025. Về tác động ngành, kết quả của mô hình cho thấy ngành công nghiệp của Việt Nam thu được lợi ích thuần lớn nhất từ FTA này, đặc biệt là ngành dệt may và giày dép. Ngành nông nghiệp cũng được hưởng lợi mặc dù sản xuất thịt và sữa có thể phải chịu ảnh hưởng tiêu cực từ tự do hoá.
Hai nghiên cứu khác mới đây cũng sử dụng mô hình CGE đều chỉ ra EVFTA hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho Việt Nam. Nghiên cứu của MUTRAP (2017) cho thấy GDP của Việt Nam ước tính sẽ tăng thêm 3,2 tỷ USD tính đến năm 2020, tăng thêm 6,7 tỷ USD năm 2025 và tăng thêm 7,2 tỷ USD năm 2030. Nghiên cứu này cũng cho rằng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ đạt xấp xỉ 33 tỷ USD vào năm 2020, 42 tỷ USD năm 2025 và 47 tỷ USD năm 2030. Còn theo tính toán của Ủy ban châu Âu (2018), EVFTA sẽ thúc đẩy tăng trưởng của Việt Nam tới 15% GDP trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng lên hơn 1/3. Đối với EU, FTA này là bước đi quan trọng để tiến tới các thỏa thuận thương mại rộng hơn với khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, khu vực sản xuất của Việt Nam có thể chịu tác động tiêu cực từ cạnh tranh với EU.
Ngoài mô hình CGE được sử dụng tương đối phổ biến, có một số nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra khảo sát doanh nghiệp để dự báo tác động của EVFTA đối với quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. EuroCham (2018) thực hiện phỏng vấn 132 doanh nghiệp EU hoạt động tại Việt Nam. Kết quả cho thấy các
doanh nghiệp EU có cái nhìn rất tích cực và lạc quan về triển vọng kinh doanh cũng như tác động của EVFTA đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới. Cụ thể, hơn 80% doanh nghiệp châu Âu có kế hoạch mở rộng kinh doanh trong ngắn hạn và trung hạn. Tỷ lệ doanh nghiệp có kế hoạch thu hẹp kinh doanh ở mức thấp, cho thấy các doanh nghiệp châu Âu vẫn có cam kết mạnh mẽ đối với sự phát triển hơn nữa tại Việt Nam. Phần lớn doanh nghiệp tin tưởng EVFTA sẽ có tác động đối với hoạt động kinh doanh hoặc kế hoạch đầu tư trong cả trung hạn (78,9%) và dài hạn (85,6%). Hơn 80% doanh nghiệp châu Âu tham gia phỏng vấn tin rằng EVFTA sẽ giúp cải thiện khả năng cạnh tranh của Việt Nam so với các quốc gia khác như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hoa Kỳ. 72% doanh nghiệp nhận định EVFTA sẽ giúp Việt Nam trở thành trung tâm, cánh cửa giao thương cho các công ty châu Âu tiếp cận thị trường ASEAN. Nhìn nhận tích cực và lạc quan về tác động của EVFTA khiến các doanh nghiệp châu Âu mong muốn EVFTA có hiệu lực càng sớm càng tốt.
Tập trung đánh giá tác động của EVFTA đối với lĩnh vực thương mại song phương, Vũ Thanh Hương (2017) đã phân tích tác động dựa trên khung chẩn đoán tác động tiềm tàng của EVFTA do tác giả xây dựng. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng mô hình trọng lực và mô hình cân bằng bộ phận SMART để đánh giá một cách định lượng tác động của EVFTA đối với thương mại hàng hóa nói chung và trong một số ngành cụ thể (dệt may, dược phẩm). Nghiên cứu chỉ ra rằng EVFTA làm gia tăng mạnh mẽ thương mại Việt Nam – EU; tăng xuất khẩu nhiều nhất ở nhóm hàng dệt may, giày dép, máy móc thiết bị, sản phẩm thực vật và động vật sống; gia tăng nhiều nhất ở nhóm hàng phương tiện, thiết bị vận tải, hóa chất, thực phẩm chế biến, đồ uống, động vật sống. EVFTA cũng giúp Việt Nam sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực, khai thác tính kinh tế của quy mô, nâng cao năng lực cạnh tranh và tính hiệu quả của nền kinh tế, tham gia vào chuỗi giá trị của EU, góp phần chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế và thay đổi dần cơ cấu thương mại. Tuy nhiên, EVFTA cũng sẽ dẫn tới một số tác động tiêu cực như đưa Việt Nam ly tâm khỏi đàm phán đa phương và hội nhập khu vực, gây ra hiện tượng xuất khẩu vòng,
chệch hướng thương mại, nảy sinh các chi phí điều chỉnh nền kinh tế và tăng sức ép cạnh tranh với các doanh nghiệp nội địa. Đóng góp mới của nghiên cứu này là tác giả đã xây dựng được khung chẩn đoán tác động của EVFTA, tuy nhiên khung chẩn đoán này chủ yếu được dùng để phân tích tác động của EVFTA đến thương mại của Việt Nam chứ chưa đề cập đến tác động đến FDI. Trong luận án này, dựa trên khung chẩn đoán tác động chung, tác giả xây dựng khung phân tích tác động của EVFTA đến FDI vào Việt Nam.
Có thể thấy, mặc dù các nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau với cách tiếp cận tương đối đa dạng song đều chỉ ra rằng EVFTA mang lại tác động kinh tế tích cực cho Việt Nam. Các nghiên cứu này tuy nhiên tập trung đánh giá tác động của EVFTA tới tăng trưởng kinh tế, việc làm, thu nhập, thương mại hoặc đầu tư nói chung,... mà chưa có nghiên cứu nào đánh giá cụ thể tác động của Hiệp định đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước thành viên.
1.4. Khoảng trống nghiên cứu và đóng góp mới của luận án
Bảng 1.2. tóm tắt các kết quả chính mà các nghiên cứu trước đã làm được, những khoảng trống nghiên cứu và đóng góp của luận án.
Bảng 1. 2: Tóm tắt kết quả tổng quan tài liệu
Kết quả chính | Khoảng trống nghiên cứu | Đóng góp của luận án | |
1. | • Tác động tổng thể của FTA | • Các nghiên cứu | • Xây dựng |
Nghiên | với FDI là chưa rõ ràng, phụ | tập trung phân tích | khung phân tích, |
cứu lý | thuộc vào mục đích, hình thức | tác động của FTA | làm rõ các kênh tác |
thuyết | đầu tư và yếu tố liên quan đến | truyền thống thông | động và các yếu tố |
về tác | nước chủ nhà, nước đầu tư. | qua cam kết xóa bỏ | ảnh hưởng đến tác |
động | • Các cam kết tự do hóa | thuế quan đối với | động của FTA thế |
của | thương mại hàng hóa có thể | FDI chứ chưa phân | hệ mới tới FDI vào |
FTA | làm giảm FDI theo chiều | tích một cách toàn | nước thành viên. |
đối với | ngang từ các nước nội khối; | diện tác động của | • Sử dụng khung |
FDI | các yếu tố khác đều được kỳ | FTA thế hệ mới | phân tích tác động |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá tác động dự kiến của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - 2
- Các Nghiên Cứu Lý Thuyết Về Tác Động Của Hiệp Định Thương Mại Tự Do Đối Với Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
- Một Số Nghiên Cứu Sử Dụng Mô Hình Kinh Tế Lượng Để Đánh Giá Tác Động Hậu Kỳ Của Hội Nhập Kinh Tế Khu Vực Đối Với Dòng Vốn Fdi
- Khái Quát Về Hội Nhập Kinh Tế Và Hội Nhập Kinh Tế Khu Vực
- Tác Động Của Hiệp Định Thương Mại Tự Do Đối Với Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
- Các Yếu Tố Hút Đối Với Fdi Của Nước Chủ Nhà
Xem toàn bộ 225 trang tài liệu này.
Kết quả chính | Khoảng trống nghiên cứu | Đóng góp của luận án | |
vọng có tác động tích cực đối | với các cam kết mở | xác định các tác | |
với FDI cả nội khối và ngoại | rộng ngoài cam kết | động tích cực và | |
khối. | xóa bỏ thuế quan | tiêu cực của | |
• FTA có thể dẫn tới việc tái | (như tự do hóa dịch | EVFTA đối với | |
phân phối FDI giữa các thành | vụ, đầu tư và các | FDI vào Việt Nam; | |
viên FTA, do đó FDI gia tăng | cam kết khác) đối | nhận diện các | |
vào cả khu vực không đảm bảo | với FDI. | ngành mà FDI vào | |
tất cả các nước tham gia FTA | các ngành đó chịu | ||
đều thu được lợi ích như nhau. | tác động nhiều | ||
nhất; các kênh tác | |||
động chính trong | |||
ngắn hạn, dài hạn. | |||
2. | Các nghiên cứu đánh giá tác | Mỗi phương | Xây dựng mô |
Nghiên | động tiền kỳ thường sử dụng | pháp có ưu nhược | hình kinh tế lượng |
cứu | mô hình cân bằng tổng thể khả | điểm nhất định. | để đánh giá tác |
thực | toán CGE, mô hình kinh tế | Với các nghiên cứu | động dự kiến của |
nghiệm | lượng, điều tra khảo sát doanh | sử dụng mô hình | EVFTA đối với |
đánh | nghiệp. | kinh tế lượng còn | FDI từ EU vào |
giá tác | Các nghiên cứu đánh giá tác | một số hạn chế | Việt Nam. Mô hình |
động | động hậu kỳ thường sử dụng | trong việc lựa chọn | được xây dựng dựa |
của | mô hình kinh tế lượng. | biến đưa vào mô | trên sự kế thừa từ |
FTA | Hầu hết nghiên cứu cho | hình (như chưa | các nghiên cứu |
đối với | thấy FTA có tác động tích cực | xem xét đến yếu tố | trước, đồng thời |
FDI | đến FDI, bao gồm cả FDI nội | hội nhập khu vực, | điều chỉnh một số |
khối và FDI ngoại khối, dù | chất lượng lao | biến trong mô hình | |
mức độ và các yếu tố tác động | động, trình độ công | cho phù hợp hơn. | |
của các FTA đối với FDI là | nghệ,...) hoặc việc | ||
khác nhau. | lựa chọn biến đại | ||
diện chưa phù hợp. |
Kết quả chính | Khoảng trống nghiên cứu | Đóng góp của luận án | |
3. | • Từ 2011 đến 2018, một số | • Các nghiên cứu | • Xây dựng |
Nghiên | đánh giá sử dụng mô hình | tập trung đánh giá | khung phân tích tác |
cứu | CGE và mô hình trọng lực cho | tác động đến tăng | động; sau đó áp |
đánh | thấy EVFTA có tác động rất | trưởng GDP, | dụng để phân tích |
giá tác | tích cực đến nền kinh tế VN, | thương mại, việc | tác động dự kiến |
động | đặc biệt thúc đẩy thương mại | làm, đầu tư nói | của EVFTA đối |
của | và tăng trưởng GDP. | chung chứ chưa | với FDI vào Việt |
EVFTA | • Một số nghiên cứu sử | đánh giá tới FDI | Nam. |
đối với | dụng mô hình cân bằng từng | vào Việt Nam. | • Sử dụng mô |
Việt | phần để ước tính tác động đối | • Tác động của | hình kinh tế lượng |
Nam | với một số ngành (dệt may, | FTA đối với FDI | xem xét các yếu tố |
quần áo, dày dép, dược | phụ thuộc nhiều | nước chủ nhà tác | |
phẩm,...) | vào các yếu tố của | động đến FDI từ | |
• Nghiên cứu điều tra khảo | nước chủ nhà. Đến | các nước EU sang | |
sát doanh nghiệp EU tại Việt | nay chưa có nghiên | các nước đang phát | |
Nam cho thấy đánh giá rất tích | cứu nào đánh giá | triển, trong đó có | |
cực và lạc quan về triển vọng | tác động của | tính đến yếu tố | |
kinh doanh cũng như tác động | EVFTA tới FDI | cùng tham gia | |
của EVFTA đối với hoạt động | vào Việt Nam xem | FTA. | |
kinh doanh tại Việt Nam. | xét đến tác động | • Phỏng vấn | |
của các yếu tố này. | chuyên gia để kiểm | ||
• Chưa có nghiên | chứng lại kết quả | ||
cứu phân tích và | từ các phương | ||
đánh giá cụ thể về | pháp nghiên cứu | ||
thực trạng FDI từ | khác. | ||
EU vào Việt Nam. | • Phân tích và | ||
đánh giá FDI từ | |||
EU vào Việt Nam. |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Thứ nhất, các nghiên cứu lý thuyết về tác động của FTA đối với FDI cho thấy tác động tổng thể của FTA với FDI là chưa rõ ràng, phụ thuộc vào mục đích, hình thức đầu tư và yếu tố liên quan đến nước chủ nhà, nước đầu tư. Các cam kết tự do hóa thương mại hàng hóa có thể giảm FDI theo chiều ngang từ các nước nội khối; trong khi các yếu tố khác đều được kỳ vọng có tác động tích cực đối với FDI cả nội khối và ngoại khối. FTA đồng thời có thể dẫn tới việc tái phân phối FDI giữa các thành viên FTA, do đó FDI gia tăng vào cả khu vực không đảm bảo tất cả các nước tham gia FTA đều thu được lợi ích như nhau. Các nghiên cứu trước đây tuy nhiên mới chỉ tập trung phân tích tác động của FTA truyền thống thông qua cam kết xóa bỏ thuế quan đối với FDI chứ chưa phân tích một cách toàn diện tác động của FTA thế hệ mới với các cam kết mở rộng ngoài cam kết xóa bỏ thuế quan (như tự do hóa dịch vụ, đầu tư và các cam kết khác) đối với FDI. Để lấp vào khoảng trống nghiên cứu đó, luận án xây dựng khung phân tích tác động, làm rõ các kênh tác động và các yếu tố ảnh hướng tới tác động của FTA thế hệ mới đối với FDI vào các nước thành viên. Khung phân tích này được sử dụng để xác định xem EVFTA có các tác động tích cực và tiêu cực như thế nào đến dòng vốn FDI vào Việt Nam; nhận diện các ngành mà FDI vào các ngành đó chịu tác động nhiều nhất; cũng như các kênh tác động chính trong ngắn hạn và dài hạn.
Thứ hai, hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy FTA có tác động tích cực đến FDI, bao gồm cả FDI nội khối và FDI ngoại khối mặc dù mức độ và các yếu tố tác động của các FTA đối với FDI là khác nhau. Các nghiên cứu đánh giá tác động hậu kỳ khi FTA đã có hiệu lực thường sử dụng mô hình kinh tế lượng. Trong khi đó, các nghiên cứu đánh giá tác động tiền kỳ khi FTA chưa có hiệu lực thường sử dụng mô hình cân bằng tổng thể khả toán CGE, mô hình kinh tế lượng và điều tra khảo sát doanh nghiệp. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm nhất định, trong đó các nghiên cứu sử dụng mô hình kinh tế lượng còn một số hạn chế trong việc lựa chọn biến đưa vào mô hình (như chưa xem xét đến yếu tố hội nhập khu vực, chất lượng lao động, trình độ công nghệ,...) hoặc việc lựa chọn biến đại diện chưa phù hợp. Trong luận án, tác giả xây dựng mô hình kinh tế lượng để đánh giá tác động
dự kiến của EVFTA đối với FDI từ EU vào Việt Nam. Mô hình được xây dựng dựa trên sự kế thừa từ các nghiên cứu trước đây, đồng thời điều chỉnh một số biến cho phù hợp hơn.
Cuối cùng, các nghiên cứu đánh giá tác động của EVFTA đối với Việt Nam từ năm 2011 đến nay sử dụng mô hình CGE, mô hình trọng lực, mô hình cân bằng từng phần và khảo sát doanh nghiệp đều chỉ ra tác động rất tích cực của EVFTA đối với các nền kinh tế thành viên. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu đánh giá tác động đến tăng trưởng GDP, thương mại, việc làm, đầu tư nói chung chứ chưa có nghiên cứu chuyên sâu đánh giá tác động tới FDI vào Việt Nam. Ngoài ra, tác động của FTA đối với FDI phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố của nước chủ nhà. Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động của EVFTA tới FDI vào Việt Nam xem xét đến tác động của các yếu tố này. Bên cạnh đó, đến nay chưa có nghiên cứu nào phân tích và đánh giá cụ thể về thực trạng FDI từ EU vào Việt Nam. Để lấp vào khoảng trống đó, luận án tập trung đánh giá tác động của EVFTA đến FDI vào Việt Nam. Tác giả xây dựng khung phân tích tác động; sau đó áp dụng để phân tích tác động dự kiến của EVFTA đối với FDI vào Việt Nam. Luận án cũng xây dựng mô hình kinh tế lượng xem xét các yếu tố tác động đến dòng vốn đầu tư ra nước ngoài của các nước EU sang các nước đang phát triển, trong đó có tính đến yếu tố cùng tham gia FTA. Tác giả đồng thời tiến hành phỏng vấn chuyên gia để kiểm chứng lại kết quả từ các phương pháp nghiên cứu khác. Thực trạng dòng vốn FDI từ EU vào Việt Nam cũng được phân tích và đánh giá cụ thể trong luận án.