Hình Thức Thu Thập Thông Tin Về Du Lịch Biển, Đảo Nghệ An


du khách du lịch biển, đảo Nghệ An, thể hiện tại Bảng 4.13. Cả ba mục đích này đều liên quan đến những sản phẩm, dịch vụ chủ chốt mà du lịch biển, đảo Nghệ An đang cung cấp trên thị trường, chiếm tới 94% tổng số du khách. Ngoài ba mục đích này thì những mục đích khác khi đi du lịch biển, đảo Nghệ An nhìn chung không đáng kể.

Bảng 4.13: Mục đích chuyến thăm của du khách

Đơn vị tính: %

Thăm

quan

Nghỉ

dưỡng

Lễ hội

Thăm

thân

Công việc

Hội nghị

Khác

58,33

26,11

9,44

2,78

2,22

0,56

0,56

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.

Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách - 16

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Các du khách đến với biển, đảo Nghệ An phần lớn đi cùng cả gia đình, họ hàng, người thân (81,4%), khẳng định khá rõ đặc điểm tình trạng hôn nhân của du khách nói trên. Số thành viên trung bình trong gia đình của du khách cùng đi du lịch lên tới 5,3 người. Như vậy rõ ràng việc các thành viên cùng gia đình cùng nhau tổ chức du lịch là khá phổ biến.

- Về số lần đi du lịch

Bảng 4.14: Số lần đi du lịch Nghệ An

Đơn vị tính: %

1 lần

2 lần

3 lần

4 lần

5 lần

6-10 lần

trên 10

lần

18,33

18,89

23,89

10,00

12,78

13,33

2,78

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Về số lần du lịch Nghệ An, bình quân mỗi khách đã đi thăm Nghệ An tới hơn 4 lần. Chỉ có 18,3% số du khách mới tới Nghệ An 1 lần. Tỷ lệ du khách đi thăm Nghệ An 3 lần là lớn nhất, lên tới gần 24%. Bảng 3.14 thể hiện kết quả về số lần thăm Nghệ An của du khách. Khảo sát chi tiết hơn cho thấy du khách Nghệ An đi du lịch biển, đảo tại chính tỉnh nhà bình quân 3,88 lần, so với mức 3,3 lần của du khách đến từ Hà Nội. Kết quả này cho thấy những nguồn khách chủ chốt của du lịch biển đảo Nghệ An là Hà Nội và Nghệ An có số lần quay lại khá cao, vì vậy có thể coi là những khách hàng truyền thống, trung thành của ngành du lịch Nghệ An. Lý do của thực tế này ngoài những nỗ lực phát triển của ngành du lịch Nghệ An thì có lẽ còn bởi yếu tố giao thông thuận lợi, giá cả phù hợp. Đối với du khách bình dân, phổ thông thì đây là những yếu tố đặc biệt có ý nghĩa. Do vậy, cũng không qua


bất ngờ khi hơn 97% du khách có ý định quay lại du lịch Nghệ An và giới thiệu cho bạn bè, người thân.

- Về hình thức tổ chức chuyến đi

Bảng 4.15: Hình thức tổ chức chuyến đi

Đơn vị tính: %

Tự tổ chức

Dịch vụ

Cơ quan/đoàn thể

Khác

69,73

12,43

11,89

5,95

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Để thực hiện chuyến thăm, phần lớn du khách tự tiến hành tổ chức (gần 70%). Số du khách phải thuê dịch vụ tổ chức và đi cùng cơ quan, đoàn thể mỗi loại chỉ chiếm khoảng 12%. Bảng 4.15 cho biết chi tiết về tỷ lệ từng hình thức tổ chức chuyến thăm của du khách. Phần lớn du khách chọn hình thức tự tổ chức có lẽ một phần để tiết kiệm chi phí, nhưng chủ yếu do du khách đã quá quen thuộc với du lịch biển, đảo Nghệ An (thể hiện qua nhiều lần đi thăm, và tỷ trọng khá lớn du khách là người Nghệ An) và đi theo đoàn cùng nhiều người thân trong gia đình nên muốn tăng sự chủ động. Tỷ lệ khách đi theo cơ quan, đoàn thể chỉ chiếm 12% thể hiện thay đổi lớn về sự chủ động của du khách so với trước đây, nhất là so với thời kỳ bao cấp.

- Về hình thức thu thập thông tin

Bảng 4.16: Hình thức thu thập thông tin về du lịch biển, đảo Nghệ An

Đơn vị tính: %

Tự bản thân

Tờ rơi/sách

báo

Công ty du lịch

Người quen

Triển lãm/hội

chợ


Internet

Truyền thông


Khác

51,01

10,07

2,68

20,81

0,67

5,37

8,05

1,34

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Bảng 4.16 về hình thức du khách thu lượm thông tin cũng phần nào khẳng định những kết quả có được trên đây. Theo đó, có tới 51% du khách tự có sẵn hiểu biết về du lịch biển, đảo của Nghệ An và gần 21% du khách kiếm thông tin từ người quen. Thực tế này cho thấy công tác quảng bá du lịch của Nghệ An thông qua in tờ rơi, sách báo, triển lãm, hội chợ, truyền thông có lẽ ảnh hưởng nhiều hơn tới nguồn cầu ở những thị trường phi truyền thống.


Do những đặc điểm nguồn khách trên đây, không có gì bất ngờ khi đường bộ là phương tiện đi lại chính của du khách (76,5%), tiếp theo là đường sắt (15,5%). Bảng 4.17 thể hiện kết quả chi tiết về phương tiện đi lại mà du khách tới du lịch biển, đảo Nghệ An sử dụng.

- Về phương tiện giao thông

Bảng 4.17: Phương tiện giao thông

Đơn vị tính: %

Đường bộ

Đường sắt

Đường thủy

Hàng không

Khác

76,47

15,51

1,07

6,42

0,53

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Vì du khách phần lớn từ chính Nghệ An hoặc tương đối gần Nghệ An, đồng thời làm việc trong những ngành có trình độ chuyên môn thấp, mức chi tiêu của họ khi đi du lịch Nghệ An là tương đối thấp, thể hiện tại Bảng 4.18. Du khách chi tiêu trong mức 1-5 và 5-10 triệu Đồng khá đông, lần lượt chiếm tới 33% và 32,5%. Tỷ lệ khách chi tiêu trong mức 15-20 và trên 20 triệu Đồng vẫn thấp, lần lượt là 7,3% và 4,7%. Kết quả điều tra này khá phù hợp với các báo cáo du lịch của Nghệ An như đã phân tích ở chương trước.

- Về mức chi tiêu

Bảng 4.18: Mức chi tiêu

Đơn vị tính: %

Dưới 1 triệu

1-5 triệu

5-10 triệu

10-15 triệu

15-20 triệu

Trên 20 triệu

7,33

32,98

32,46

15,18

7,33

4,71

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Trong các khoản chi tiêu thì phần lớn du khách cho rằng ăn uống là tốn kém nhất (61% du khách), kế tiếp là vui chơi giải trí (17% du khách) và phòng nghỉ (9%). Bảng 4.19 cho kết quả về ý kiến của du khách về khoản chi phí lớn nhất họ phải trả khi du lịch biển, đảo Nghệ An. Ở đây, một điều khá ngạc nhiên là có đến 17% du khách chi tiêu nhiều nhất cho vui chơi giải trí, cao hơn so với 9% du khách chi tiêu nhiều nhất cho phòng nghỉ.

Do phần lớn du khách từ Nghệ An hoặc các địa phương gần Nghệ An nên số du khách chi tiêu nhiều nhất cho phòng nghỉ không cao, đồng thời cho rằng đi lại tốn kém nhất chỉ có 4%. Trong khi đó mua sắm vẫn chưa phải là một loại hình thu


hút du khách, thể hiện qua chỉ 4% du khách chi trả nhiều nhất cho khoản mục này. Tất nhiên khi phần lớn du khách thuộc loại hình bình dân, đại trà thì những khoản chi tiêu ngoài dịch vụ cơ bản (phòng nghỉ, ăn uống, đi lại) thường là rất nhỏ.

Bảng 4.19: Khoản chi tiêu tốn kém nhất

Đơn vị tính: %

Phòng

nghỉ

Ăn uống

Đi lại

Vui chơi

giải trí

Mua sắm

Thăm

quan

Khác

9,09

60,61

4,24

16,97

4,24

2,42

2,42

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Kết quả nói trên rõ ràng cung cấp những thông tin rất giá trị cho việc tìm ra giải pháp đẩy lên mức chi tiêu của du khách, từ đó nâng cao thu nhập từ hoạt động du lịch biển, đảo cho Nghệ An.

4.3.2. Đánh giá của du khách

Tương tự trường hợp các chuyên gia, ảnh hưởng đặc điểm cá nhân của du khách tới trả lời của họ cũng sẽ được phân tích. Do vậy, những kiểm định giả thiết sau sẽ được thực hiện.

H0: µi|ddk = µi|ddl

H1: µi|ddk ≠ µi|ddl

Trong đó µi là giá trị trung bình tiêu chí i của Nghệ An (i=1...47, tương ứng với 47 câu hỏi trong bảng hỏi); dd là một đặc điểm cá nhân của du khách được phỏng vấn (dd=đặc điểm nhân khẩu học, trình độ, nghề nghiệp, nơi ở/làm việc chính) và k, l là những mức, nhóm khác nhau thuộc chung một đặc điểm (ví dụ nam hay nữ trong đặc điểm về giới tính).

Kết quả là trong phần lớn các trường hợp, ta đều không đủ cơ sở để loại bỏ giả thiết H0 tại mức ý nghĩa α=5%. Điều đó có nghĩa là đối với mỗi tiêu chí đánh giá, các du khách có ý kiến đánh giá tương đối ít khác biệt mặc dù họ có thể khác nhau về nhiều đặc điểm cá nhân. Ngoài ra, độ lệch chuẩn đánh giá của các du khách cũng tương đối nhỏ trong phần lớn các trường hợp.4

Nói cách khác, giống với trường hợp chuyên gia, ta có thể kết luận rằng ý kiến đánh giá của các du khách là khá tập trung và ít bị ảnh hưởng bởi đặc điểm cá


4Kết quả kiểm định các giả thiết và tính toán sẽ được cung cấp nếu có yêu cầu.


nhân của họ. Như vậy, kết quả điều tra, khảo sát du khách có thể tin cậy và sử dụng

được để đánh giá năng lực cạnh tranh của du lịch biển, đảo Nghệ An.

4.3.2.1. Về sản phẩm/Điểm thu hút du lịch

Bảng 4.20: Đánh giá về sản phẩm/điểm thu hút du lịch


Các tiêu chí thành phần

Sốquan sát

Bình quân

Độ lệch chuẩn

Khí hậu / Thời tiết

175

4,14

0,81

Bãi tắm

200

4,10

0,81

Danh lam thắng cảnh tự nhiên

196

4,04

0,75

Di tích lịch sử, văn hóa

194

3,99

0,81

Biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể thao

187

3,57

0,84

Ẩm thực

198

4,28

0,64

Lễ hội, hội chợ, sự kiện

188

3,57

0,89

Mua sắm

189

3,26

0,82

Vui chơi, giải trí (thông thường)

192

3,51

0,84

Vui chơi nước

192

3,67

0,99

Vui chơi gắn với thiên nhiên

189

3,68

0,88

Vui chơi mạo hiểm

183

2,78

0,99

Vui chơi thể thao

190

3,38

0,93

Vui chơi giải trí về đêm

190

3,46

0,96

Liên kết, phối hợp các sản phẩm/địa

điểm du lịch

186

3,51

0,79

Bình quân chung


3,66

0,85

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Bảng 4.20 cho thấy nhìn chung yếu tố sản phẩm/điểm thu hút du lịch chỉ đạt giữa mức Trung bình và mức Khá (3,66). Những tài nguyên du lịch sẵn có như khí hậu/thời tiết, bãi tắm, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa được đánh giá cao hơn hẳn (phần lớn đạt trên mức Khá) so với những tài nguyên du lịch tạo thêm như biểu diễn văn hóa nghệ thuật thể thao, lễ hội sự kiện, mua sắm,vui chơi giải trí,… (dao động từ dưới mức Trung bình đến khoảng giữa mức Khá và Trung bình). Kết quả này khá phù hợp với tình hình thực tiễn du khách đến Nghệ An chủ yếu để tắm biển, nghỉ dưỡng. Các giá trị gia tăng tạo thêm từ vui chơi giải trí,lễ hội chưa thực sự hấp dẫn, lôi cuốn được du khách. Việc liên kết, phối hợp các sản phẩm, địa điểm du lịch cũng chưa được đánh giá cao. Trong các loại hình vui chơi giải trí thì vui chơi mạo hiểm bị đánh giá khá thấp, chỉ đạt bình quân 2,78, tức dưới mức Trung bình.


Trong thực tế thì rõ ràng Nghệ An chưa đầu tư xây dựng được các trung tâm vui chơi giải trí thể thao, mạo hiểm có chất lượng cao thu hút được du khách.

Tuy nhiên, một điều đáng mừng là tiêu chí ẩm thực được du khách đánh giá cao nhất, đạt bình quân 4,28. Đây có lẽ cũng là một nguyên nhân quan trọng của việc có đến 60% du khách chi tiêu nhiều nhất cho ăn uống. Ý kiến của du khách đối với ẩm thực cũng có độ tập trung cao nhất, thể hiện qua độ lệch chuẩn có giá trị nhỏ nhất (0,64). Trong khi đó du khách có đánh giá phân tán lớn nhất đối với các tiêu chí về vui chơi giải trí (độ lệch chuẩn của các tiêu chí này bằng khoảng 33% mức bình quân). Điều này thể hiện du khách có quan điểm đa dạng, khác biệt khi cho nhận xét về các sản phẩm vui chơi giải trí.

Kết quả nói trên phản ánh cầu thị trường đối với du lịch biển, đảo Nghệ An bị tác động lớn nhất bởi tài nguyên du lịch tự nhiên sẵn có và ẩm thực. Nói cách khác thì tắm biển, thăm quan và ăn uống vẫn là những lợi thế chính Nghệ An đang dựa vào để thu hút khách du lịch.

4.3.2.2. Về an ninh, trật tự, môi trường xã hội

Bảng 4.21: Đánh giá về an ninh, trật tự, môi trường xã hội



Số quan

sát

Bình

quân

Độ lệch

chuẩn

An toàn thân thể

196

4,06

0,83

Kiểm soát tệ nạn ăn cắp, cướp giật, lừa đảo

195

3,97

0,98

Kiểm soát nạn ăn xin, đeo bám, phiền nhiễu du khách

195

3,76

1,05

Kiểm soát các tệ nạn xã hội khác

185

3,95

0,91

Chung


3,94

0,94

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Bảng 4.21 cho thấy tiêu chí an ninh, trật tự, môi trường xã hội được đánh giá ở sátmức Khá (3,94). Tuy nhiên, tiêu chí kiểm soát nạn ăn xin, đeo bám, phiền nhiễu du khách chỉ đạt mức 3,76, thấp hơn khá nhiều so với các tiêu chí còn lại. Thực tế cũng chứng minh đây là vấn đề nổi cộm nhất mà Nghệ An đang phải giải quyết. Như trên đã phân tích, mặc dù đạt được nhiều thành tựu nhưng tệ nạn này vẫn chưa giải quyết được dứt điểm, chủ yếu do số lượng trẻ gây ra tệ nạn này quá đông và khó để kiểm soát mọi nơi, mọi lúc.


4.3.2.3. Về vệ sinh, môi trường

Bảng 4.22: Đánh giá về vệ sinh, môi trường


Các tiêu chí thành phần

Số quan sát

Bình quân

Độ lệch chuẩn

Cảnh quan môi trường tự nhiên, đô thị

199

4,01

0,79

Chất lượng vệ sinh môi trường

199

3,86

0,78

Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm

195

4,06

0,72

Chất lượng vệ sinh bãi biển, nước biển

198

3,90

0,93

Bình quân chung


3,96

0,80

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Nhìn tổng thể, chất lượng vệ sinh, môi trường của Nghệ An được du khách đánh giá ở mức Khá (3,96). Tiêu chí “vệ sinh an toàn thực phẩm” và “cảnh quan môi trường tự nhiên, đô thị” được đánh giá cao hơn so với tiêu chí “chất lượng vệ sinh môi trường” và “chất lượng vệ sinh bãi biển, nước biển”, mặc dù sự khác biệt là không nhiều. Kết quả này phản ánh khá chính xác những cố gắng của Nghệ An trong việc chỉnh trang môi trường du lịch, từ đó nhận được phản hồi và đánh giá tích cực của du khách. Đánh giá tổng hợp của du khách về vệ sinh, môi trường được nêu trong Bảng 4.22.

4.3.2.4. Về cơ sở hạ tầng, tiện ích

Bảng 4.23: Đánh giá về cơ sở hạ tầng, tiện ích


Các tiêu chí thành phần

Số quan sát

Bình quân

Độ lệch chuẩn

Thông tin, hướng dẫn về du lịch địa phương

192

3,65

0,81

Điện thoại, internet

188

3,99

0,82

Giao thông, nhà ga, bến tàu, sân bay

185

3,97

0,77

Điện, nước sinh hoạt

193

4,12

0,77

Khách sạn, nhà nghỉ

196

4,15

0,81

Nhà hàng ăn uống

194

4,18

0,71

Dịch vụ thanh toán (tài chính, ngân hàng, tiền tệ)

188

3,75

0,87

Trung tâm vui chơi, giải trí, thể thao

189

3,46

0,98

Chợ, siêu thị, trung tâm thương mại

186

3,53

0,98

Y tế, chăm sóc sức khỏe

184

3,72

0,91

Bình quân chung


3,85

0,84

(Nguồn: Điều tra của tác giả)


Cơ sở hạ tầng, tiện ích phục vụ du lịch của Nghệ An nhìn chung gần đạt mức Khá (3,85). Các loại hình cơ bản (ví dụ phòng nghỉ, nhà hàng, điện nước, giao thông, viễn thông) dường như được đánh giá cao hơn hẳn (trên hoặc sát mức Khá 4,0) so với các loại hình ngoài cơ bản (chẳng hạn thông tin hướng dẫn, thanh toán, vui chơi, thương mại, y tế…), thể hiện tại Bảng 4.23. Kết quả này phản ánh thực tế Nghệ An nỗ lực và thu được thành công nhiều hơn từ phát triển hạ tầng, tiện tích cơ bản tuy nhiên còn hạn chế ở việc tạo ra các cơ sở có giá trị gia tăng cao. Nó cũng nói lên đặc trưng của du khách tới Nghệ An chủ yếu là khách bình dân, đại trà nên hoạt động mà họ hướng tới liên quan nhiều đến các loại hình dịch vụ cơ bản.

4.3.2.5. Về giá cả

Bảng 4.24: Đánh giá về giá cả


Các tiêu chí thành phần

Số quan sát

Bình quân

Độ lệch

chuẩn

Giá cả chung

199

3,60

0,82

Giá đi lại

198

3,66

0,78

Giá phòng ở, lưu trú

190

3,62

0,78

Giá ăn uống tại nhà hàng

196

3,58

0,87

Giá dịch vụ

192

3,48

0,78

Giá hàng lưu niệm, quà tặng

189

3,54

0,83

Giá vui chơi, giải trí

186

3,61

0,83

Giá vé vào các điểm thăm quan

187

3,69

0,91

Bình quân chung


3,60

0,83

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Bảng 4.24 báo cáo kết quả đánh giá của du khách về giá cả tại Nghệ An. Các chỉ tiêu giá cả được du khách cho ý kiến khá giống nhau, dao động quanh mức 3,6, tức khoảng giữa mức Trung bình và Khá, thấp hơn tương đối nhiều so với các nhóm tiêu chí khác. Nhìn tổng thể thì giá cả chưa phải là một yếu tố hấp dẫn của Nghệ An. Kết quả này chủ yếu dựa trên đánh giá chủ quan của du khách, do đó bị tác động rất lớn bởi điều kiện kinh tế, thu nhập của họ chứ không hẳn do thực tế khách quan về mức giádu lịch tại Nghệ An. Tuy vậy, điều này là phù hợp với đặc điểm phần lớn du khách tới Nghệ An thuộc nhóm bình dân, đại trà, chủ yếu sử dụng các dịch vụ, sản phẩm cơ bản.

Xem tất cả 184 trang.

Ngày đăng: 05/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí