Kết Quả Đánh Giá Dựa Trên Phần Mở Rộng Của Mô Hình


4.2.3. Về các điều kiện hoàn cảnh

Đánh giá của chuyên gia về các điều kiện hoàn cảnh của Nghệ An được thể hiện tại Bảng 4.7. Như trước, các điều kiện hoàn cảnh của Nghệ An đạt trên mức trung bình (3,3), nhìn chung cao hơn Thanh Hóa (3,0), Hà Tĩnh (3,0) nhưng thấp hơn Đà Nẵng (3,9), Khánh Hòa (3,8). Tất cả các tiêu chí, nhóm tiêu chí điều kiện hoàn cảnh của Nghệ An đều đạt trên trung bình. Nhóm tiêu chí điều kiện hoàn của của Nghệ An được cho điểm cao nhất là Trật tự/An ninh/An toàn (3,6) trong khi thấp nhất là môi trường cạnh tranh vi mô (3,2).

Bảng 4.7: Đánh giá về các điều kiện hoàn cảnh



Số

quan sát

Bình quân

Độ lệch chuẩn

TH

NA

HT

ĐN

KH

TH

NA

HT

ĐN

KH

Bình quân chung


3,0

3,3

3,0

3,9

3,8

0,8

0,7

0,8

0,7

0,7

Môi trường cạnh tranh

(vi mô)


2,9

3,2

2,8

3,9

3,9

0,8

0,7

0,8

0,6

0,7

Môi trường kinh doanh du

lịch

150

2,6

3,4

2,6

4,2

4,3

0,9

0,7

1,0

0,5

0,6

Khả năng tiếp cận vay

vốn kinh doanh

150

3,0

3,1

3,0

4,0

3,9

0,7

0,7

0,6

0,6

0,6

Khả năng quản lý của các

đơn vị kinh doanh du lịch

150

3,0

3,3

2,8

3,9

4,0

0,9

0,7

0,9

0,6

0,6

Cạnh tranh giữa các đơn vị kinh doanh du lịch trên

địa bàn


150


3,1


3,2


2,9


3,8


3,8


0,7


0,7


0,8


0,6


0,6

Hợp tác giữa các đơn vị kinh doanh du lịch trên

địa bàn


150


2,8


3,0


2,5


3,6


3,6


0,8


0,7


0,7


0,7


0,7

Liên kết giữa các đơn vị kinh doanh du lịch với doanh nghiệp thuộc ngành

nghề khác


150


2,9


3,2


2,7


3,7


3,8


0,8


0,7


0,7


0,6


0,7

Hiệu quả kinh doanh của các đơn vị, tổ chức, cá

nhân hoạt động du lịch


150


2,8


3,0


2,7


4,0


4,0


0,7


0,8


0,8


0,6


0,6

Các doanh nghiệp làm ăn

có đạo đức

150

2,7

3,2

3,0

3,8

3,6

1,0

0,7

0,7

0,7

0,8

Các doanh nghiệp sử dụng

150

3,0

3,3

3,0

3,9

3,8

0,6

0,6

0,7

0,5

0,6

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.

Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách - 15



Số

quan sát

Bình quân

Độ lệch chuẩn

TH

NA

HT

ĐN

KH

TH

NA

HT

ĐN

KH

công nghệ thông tin để tạo

lợi thế cạnh tranh












Vị trí trên thị trường


3,0

3,3

2,8

3,9

3,9

0,7

0,6

0,8

0,7

0,7

Sự khác biệt so với các

địa phương khác

150

2,6

3,2

2,6

4,0

4,0

0,9

0,7

0,9

0,6

0,6

Gần gũi các địa điểm du

lịch khác

150

3,3

3,4

3,1

3,9

3,8

0,6

0,6

0,7

0,8

0,8

Khoảng cách, thời gian đi lại từ các thị trường du

khách chính


150


3,2


3,2


2,7


3,9


3,9


0,6


0,6


0,7


0,7


0,7

Môi trường tổng thể (vĩ mô)


3,1

3,3

3,1

4,0

4,0

0,8

0,7

0,8

0,6

0,6

Điều kiện kinh doanh, môi trường luật lệ, quy

định tổng thể


150


2,9


3,1


3,0


3,7


3,7


0,6


0,6


0,7


0,7


0,7

Chính sách phát triển du lịch của Chính phủ dành

cho địa phương


150


3,1


3,3


3,1


3,9


3,9


0,6


0,7


0,7


0,7


0,7

Môi trường đầu tư phát

triển du lịch

150

2,9

3,3

2,8

4,3

4,2

1,0

1,0

1,0

0,5

0,6

Tình hình dân cư, văn

hóa, xã hội

150

3,4

3,6

3,4

4,0

4,0

0,9

0,8

0,7

0,5

0,5

Thay đổi công nghệ tại

địa phương

150

3,0

3,1

3,0

3,9

3,8

0,7

0,5

0,7

0,5

0,6

Điều kiện kinh tế tại các thị

trường khách du lịch chính

150

3,3

3,4

3,2

4,2

4,1

0,8

0,7

0,8

0,5

0,5

Cạnh tranh về giá


3,0

3,3

3,0

3,7

3,7

0,7

0,7

0,7

0,7

0,7

Giá phòng ở

150

2,9

3,3

3,0

3,8

3,7

0,9

0,7

0,8

0,7

0,8

Giá ăn uống

150

2,9

3,3

3,2

3,9

3,9

0,8

0,7

0,8

0,7

0,6

Giá đi lại từ các thị trường chính

150

3,1

3,3

3,0

3,7

3,6

0,7

0,6

0,7

0,8

0,7

Giá hoạt động vui chơi,

giải trí, thăm viếng

150

2,9

3,3

2,9

3,5

3,5

0,7

0,7

0,8

0,8

0,7

Giá các tua du lịch trọn gói

150

3,1

3,2

3,1

3,7

3,7

0,6

0,6

0,6

0,6

0,7

Trật tự/An ninh/An toàn


3,1

3,6

3,3

4,2

3,8

1,1

0,7

0,9

0,7

0,6

Công an, dân phòng

150

3,2

3,6

3,3

4,2

3,8

1,1

0,8

0,9

0,8

0,6

An toàn cho du khách

150

3,0

3,6

3,3

4,3

3,9

1,1

0,7

0,9

0,7

0,6

An toàn cho tài sản, vật

dụng của du khách

150

2,9

3,5

3,3

4,1

3,8

1,1

0,6

0,8

0,7

0,6

(Nguồn: Điều tra của tác giả)


4.2.4. Về cầu

Kết quả khảo sát chuyên gia về cầu thị trường được nêu tại Bảng 4.8. Về cầu thị trường, Nghệ An cũng được đánh giá ở mức giữa trong các địa phương được so sánh. So với các tiêu chí khác, cầu thị trường của Nghệ An được đánh giá ở mức trung bình khá (3,5). Hai tiêu chí thuộc cầu là du khách đã có trải nghiệm và du khách ưu tiên lựa chọn lần lượt là 3,6 và 3,5.

Bảng 4.8: Đánh giá về cầu



Số

quan sát

Bình quân

Độ lệch chuẩn

TH

NA

HT

ĐN

KH

TH

NA

HT

ĐN

KH

Bình quân chung


2,9

3,5

2,7

4,4

4,5

1,0

0,7

0,9

0,7

0,7

Du khách đã biết, nghe hoặc

trải nghiệm về địa phương

150

3,1

3,6

2,7

4,5

4,4

1,0

0,7

0,9

0,7

0,6

Du khách có sở thích, ưu

tiên lựa chọn địa phương khi đi du lịch


150


2,8


3,5


2,8


4,4


4,5


1,1


0,7


0,9


0,7


0,7

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

4.2.5. Vềkết quả hoạt động du lịch

Đánh giá của chuyên gia về kết quả hoạt động du lịch của Nghệ An được trình bày tại Bảng 4.9. Giống với các đánh giá trên đây, kết quả hoạt động du lịch của Nghệ An nhìn chung được đánh giá trên mức trung bình một chút (3,1), cao hơn Thanh Hóa (2,7), Hà Tĩnh (2,6) nhưng thấp hơn Đà Nẵng (4,0), Khánh Hòa (4,1). Các nhóm chỉ tiêu về khách, chi tiêu, đóng góp, đầu tư, cạnh tranh về giá, hỗ trợ của chính quyền của Nghệ An được cho điểm tương đối sát nhau và đều tốt hơn Thanh Hóa, Hà Tĩnh nhưng kém hơn Đà Nẵng, Khánh Hòa. Những kết quả này là rất phù hợp với tình hình thực tiễn, do vậy là một cơ sở quan trọng cho thấy ý kiến của chuyên gia là đáng tin cậy.


Bảng 4.9: Đánh giá về kết quả hoạt động du lịch



Số quan

sát

Bình quân

Độ lệch chuẩn

TH

NA

HT

ĐN

KH

TH

NA

HT

ĐN

KH

Bình quân chung


2,7

3,1

2,6

4,0

4,1

0,8

0,7

0,8

0,7

0,7

Khách du lịch


2,7

3,2

2,6

4,2

4,4

0,8

0,7

0,8

0,6

0,6

Số khách trong nước

150

3,0

3,6

2,8

4,2

4,5

0,8

0,6

0,7

0,6

0,6

Số khách nước ngoài

150

2,7

3,1

2,4

4,4

4,7

1,0

1,0

0,8

0,7

0,5

Số ngày nghỉ của du khách

150

2,7

3,0

2,7

4,1

4,3

0,6

0,7

0,7

0,7

0,5

Thị phần so với cả nước

150

2,5

3,0

2,2

4,3

4,3

0,9

0,7

0,9

0,5

0,6

Tỷ lệ khách trở lại

150

2,7

3,1

2,6

4,1

4,2

0,8

0,6

0,8

0,6

0,6

Chi tiêu của du khách


2,7

3,0

2,6

4,1

4,1

0,8

0,7

0,8

0,7

0,8

Chi tiêu của du khách

150

2,8

3,2

2,7

4,2

4,2

0,7

0,6

0,7

0,7

0,7

Tỷ lệ chi tiêu so với cả

nước

150

2,6

2,8

2,4

4,0

4,0

0,8

0,8

0,8

0,8

0,9

Đóng góp của du lịch cho

địa phương


2,7

3,1

2,5

4,2

4,2

0,8

0,7

0,8

0,7

0,7

Đóng góp vào GDP, thu

nhập

150

2,6

3,0

2,4

4,3

4,3

0,8

0,6

0,8

0,6

0,6

Tạo việc làm

150

2,6

3,1

2,5

4,2

4,1

0,7

0,6

0,8

0,7

0,7

Tăng năng suất của ngành

du lịch

150

2,7

3,1

2,6

4,0

4,0

0,8

0,9

0,8

0,9

0,8

Ảnh hưởng tốt đến các

ngành kinh tế khác

150

2,9

3,3

2,7

4,2

4,2

0,7

0,6

0,8

0,7

0,7

Đầu tư cho du lịch


2,7

3,0

2,6

4,0

4,0

0,7

0,7

0,7

0,7

0,7

Đầu tư du lịch từ nguồn

vốn ngân sách

150

2,8

3,3

2,8

3,8

3,8

0,6

0,8

0,6

0,8

0,8

Đầu tư du lịch từ vốn tư

nhân trong nước

150

2,9

3,4

2,8

4,2

4,4

0,6

0,6

0,7

0,6

0,6

Đầu tư du lịch từ nguồn

150

2,5

2,6

2,4

4,1

4,1

0,8

0,7

0,8

0,7

0,7



Số quan

sát

Bình quân

Độ lệch chuẩn

TH

NA

HT

ĐN

KH

TH

NA

HT

ĐN

KH

vốn nước ngoài












Đầu tư du lịch trong tổng

đầu tư

150

2,6

2,8

2,5

3,7

3,8

0,7

0,6

0,7

0,7

0,8

Chỉ số cạnhtranh về giá


2,7

3,1

2,7

3,8

4,1

0,7

0,5

0,7

0,6

0,8

Chỉ số cạnh tranh giá cả

chung

150

2,7

3,1

2,7

3,8

4,1

0,7

0,5

0,7

0,6

0,8

Hỗ trợ của chính quyền

cho du lịch


2,6

3,0

2,5

3,8

3,8

0,9

0,7

0,9

0,8

0,8

Ngân sách cho du lịch và

quản lý du lịch

150

2,6

3,0

2,3

3,9

3,9

0,8

0,6

0,9

0,8

0,8

Chi phí dành cho quảng bá

du lịch

150

2,5

3,0

2,4

4,1

4,0

1,0

0,9

0,9

0,9

0,8

Chương trình hỗ trợ phát

triển du lịch

150

2,6

3,0

2,6

3,8

3,8

0,9

0,6

0,9

0,8

0,9

Ưu đãi thuế, trợ cấp cho

ngành du lịch

150

2,5

2,7

2,4

3,4

3,5

0,9

0,8

0,9

1,0

1,1

Giáo dục, đào tạo nghề du

lịch

150

2,8

3,3

2,6

4,0

4,0

0,9

0,8

0,9

0,7

0,7

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

4.3. Kết quả đánh giá dựa trên phần mở rộng của mô hình

Phần mở rộng của mô hình được đánh giá dựa vào kết quả điều tra, khảo sát, phỏng vấn du khách đến du lịch các vùng duyên hải của Nghệ An. Cụ thể, 200 du khách đã được phỏng vấn và ghi lại kết quả ở 200 bảng hỏi. Cơ bản là các du khách đều hiểu rõ nội dung câu hỏi và cố gắng trả lời khách quan, trung thực nhất dựa trên hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân. Những sai sót của du khách khi trả lời nếu được phát hiện ra sẽ được xử lý, điều chỉnh cho phù hợp trước khitiến hành nhập dữ liệu. Do vậy, những ý kiến thu được từ du khách hứa hẹn cung cấp chính xác thông


tin về du khách, đồng thời cho thấy đúng quan điểm, đánh giá của cầu thị trường đối với du lịch biển, đảo tại Nghệ An. Chỉ có một vấn đề phát sinh là các du khách thường không trả lời đầy đủ tất cả các câu hỏi có trong bảng phỏng vấn (mặc dù đều trả lời đa số, bình quân trên 95% tổng số câu hỏi). Để sử dụng thông tin thu thập được một cách tối đa và hiệu quả nhất, tất cả các trả lời có được đối với từng câu hỏi đều được đưa vào phân tích. Đồng thời, đối với một số câu hỏi mà du khách bỏ trống (ví dụ như câu hỏi về số con) thì tác giả sẽ tự điền vào thông tin phù hợp dựa trên trả lời cho các câu hỏi có liên quan.

Kết quả bảng hỏi điều tra du khách được phân tích nhằm tìm ra những đặc điểm chính của cầu thị trường đối với du lịch biển, đảo Nghệ An, đồng thời đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của du lịch biển, đảo Nghệ An từ quan điểm cầu thị trường. Sau đây là kết quả chi tiết đã thu được.

4.3.1. Thông tin về du khách

4.3.1.1. Đặc điểm của du khách

- Về nhân khẩu học

Bảng 4.10: Đặc điểm nhân khẩu học của du khách được điều tra


Giới tính

Nam

Nữ

57,79%

42,21%

Tuổi

Trung bình

15-24

25-34

35-44

45-54

55-64

65+

32,17

20,73%

42,49%

25,39%

8,81%

2,59%

0,00%

Hôn nhân

Độc thân

Có gia đình

34,01%

65,99%

Số con của

các gia đình

Trung bình

0

1

2

3

4

5+

1,70

8,46%

26,92%

56,15%

4,62%

2,31%

1,54%

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Bảng 4.10 cho biết một vài đặc điểm nhân khẩu học của du khách được điều tra. Nhìn chung, khách trẻ tuổi đã có gia đình và con cái là đối tượng khách hàng chính của du lịch biển, đảo Nghệ An. Cụ thể, đa số du khách được hỏi ý kiến là nam (58%), còn lại là nữ (42%). Độ tuổi trung bình của du khách là 32 tuổi, do vậy tương đối trẻ. Du khách trong độ tuổi 25-34 có tỷ trọng lớn nhất (42,5%), theo sau


bởi độ tuổi 35-44 (25,4%) và 15-24 (20,7%). Không có du khách được điều tra nào có tuổi lớn hơn 65. Cơ cấu theo độ tuổi này cho thấy khách du lịch trong độ tuổi thanh niên và trước khi bước sang trung niên chiếm phần lớn. Điều này phản ánh thực tế du lịch biển, đảo là loại hình có tương đối nhiều hoạt động mạnh, cường độ vận động cao, di chuyển nhiều nên ít phù hợp hơn với du khách cao tuổi. Ngoài ra, du khách đến với du lịch biển, đảo Nghệ An đa phần đã có gia đình (gần 2/3). Số độc thân chỉ chiếm hơn 1/3. Trong số khách đã lập gia đình thì hơn nửa có 2 con và gần 1/3 có 1 con. Những gia đình chưa có con hoặc có nhiều con có tỷ lệ khá nhỏ. Vì vậy, không ngạc nhiên khi số con trung bình của khách có gia đình là 1,7.

- Về nghề nghiệp

Bảng 4.11: Tỷ trọng du khách theo nghề nghiệp

Đơn vị tính: %

Nghề nghiệp

Tỷ lệ

Sinh viên, học sinh

12,44

Tự do, kinh doanh, buôn bán nhỏ

20,73

Nông dân

1,55

Công nhân, lao động phổ thông, lái xe

8,29

Công chức, lực lượng vũ trang

9,33

Nhân viên văn phòng

12,44

Hướng dẫn viên, nhân viên kinh doanh

7,25

Kỹ sư

11,92

Giáo viên, nghiên cứu

8,29

Y tá, bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng

5,70

Doanh nhân

1,55

Nghỉ hưu

0,52

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Kết cấu theo nghề nghiệp của du khách được thể hiện tại Bảng 4.11. Về cơ bản, những ngành nghề có trình độ chuyên môn thấp, do đó thu nhập nhỏ chiếm tỷ lệ lớn. Cụ thể, trong 4 nhóm có tỷ trọng trên 10% thì cao nhất là du khách làm nghề tự do hoặc kinh doanh, buôn bán nhỏ (20,7%), theo sau bởi sinh viên, học sinh và nhân viên văn phòng (cùng là 12,4%) và kỹ sư (11,9%). Công nhân, lao động phổ thông, lái xe và công chức, lực lượng vũ trang cũng khá cao, lần lượt là 8,3% và 9,3%. Cơ cấu ngành nghề này phản ánh khá chính xác thực tiễn du khách đến các vùng duyên hải của Nghệ An chủ yếu là khách bình dân, đại trà có thu nhập không cao.


- Về địa phương

Bảng 4.12: Tỷ trọng du khách theo địa phương

Đơn vị tính: %

Địa phương

Tỷ lệ

Hà Nội

38,54

Thanh Hóa

3,65

Nghệ An

33,85

Hà Tĩnh

4,17

Trung du miền núi phía Bắc

5,73

Đồng bằng sông Hồng (ngoài Hà Nội)

2,08

Duyên hải phía Bắc

5,73

Trung Bộ (ngoài Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh)

2,60

Tp. Hồ Chí Minh

1,04

Các tỉnh Nam Bộ (ngoài Tp. HCM)

2,08

Quốc tế

0,52

(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Cơ cấu du khách theo địa phương được thể hiện tại Bảng 4.12. Nhìn chung, Hà Nội và chính Nghệ An là hai nguồn khách quan trọng nhất đối với du lịch biển đảo Nghệ An. Hai địa phương này lần lượt đóng góp tới 38,5% và 33,9% tổng số khách và cao hơn rất nhiều so với các địa phương, vùng lãnh thổ còn lại, do đó khá phù hợp với các báo cáo du lịch của Nghệ An. Các địa phương, vùng lãnh thổ còn lại có tương đối ít khách tới du lịch biển, đảo tại Nghệ An. Khách quốc tế cũng chiếm tỷ trọng không đáng kể.

Tóm lại, kết quả điều tra đặc điểm du khách cho thấy khách nội địa, nhất là từ Hà Nội và chính Nghệ An, là nguồn chính của du lịch biển, đảo Nghệ An. Du khách phần lớn còn trẻ và đi du lịch cùng gia đình, con cái. Ngoài ra, khách du lịch biển, đảo của Nghệ An chủ yếu là khách phổ thông, đại trà làm việc trong những ngành có thu nhập không cao.

4.3.1.2. Thông tin về chuyến thăm của du khách

- Về mục đích du lịch

Trả lời của du khách về chuyến thăm cũng cung cấp nhiều thông tin giá trị có thể sử dụng để đưa ra các chính sách phát triển du lịch phù hợp.

Về mục đích, thăm quan, nghỉ dưỡng và lễ hội là những mục đích chính của

Xem tất cả 184 trang.

Ngày đăng: 05/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí