Lao động trong công ty có trình độ cao chủ yếu là lãnh đạo các trưởng phòng, Trưởng các cửa hàng, phó các cửa hàng. Cụ thể năm 2017, lao động có trình độ nghiệp vụ đại học, sau đại học là 12 người chiếm 41,1%.
Năm 2018, lao động có trình độ nghiệp vụ đại học, sau đại học là 12 người chiếm 40%. Năm 2019 tăng lên 1 người chiếm 40,6%.
Lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp chủ yếu là nhân viên bán hàng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên kho. Năm 2017 lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp có 13 người chiếm 44,8% .Năm 2018 lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp là người 14 người chiếm 46,7%. Năm 2019 tăng lên 1 người là 15 người chiếm 46,9%.
Lao động phổ thông chủ yếu là các nhân viên sửa chữa, lái xe, bốc hàng, bảo vệ, tạp vụ. Qua 3 năm 2017, 2018 và 2019 tổng số lao động có trình độ nghiệp vụ lao động phổ thông tương ứng chiếm 13,8%, 13,3% và 12,5%.
Tóm lại, cơ cấu lao động tại công ty TNHH TM Đại Nam tăng theo từng năm nhưng không đáng kể và khá hợp lý. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu kinh doanh ngày càng nâng cao và phát triển hơn thì công ty nên tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện lao động trình độ chuyên môn, nghiệp vụ hơn nữa.
2.1.2.5. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2017– 2019
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Vũ Khánh Duy
Bảng 2. 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH TM Đại Nam giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: đồng
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | So sánh (2018/2017) | So sánh (2019/2018) | ||||||
Giá trị | Tỷ lệ (%) | Giá trị | Tỷ lệ (%) | Giá trị | Tỷ lệ (%) | (+/-) | Tỷ lệ (%) | (+/-) | Tỷ lệ (%) | |
I.TÀI SẢN NGẮN HẠN | 17,862,311,000 | 73,63 | 18,989,760,000 | 74,80 | 20,006,100,000 | 75,77 | 1,127,449,000 | 6.31 | 1,016,340,000 | 5.35 |
1. Tiền và các khoản tương đương tiền | 4,420,600,000 | 18,22 | 6,287,777,000 | 24,77 | 7,500,623,000 | 28,41 | 1,867,177,000 | 42.24 | 1,212,846,000 | 19.29 |
2. Các khoản phải thu ngắn hạn | 330,000,000 | 1,36 | 0 | 0 | 0 | 0 | -330,000,000 | -100 | 0 | 0 |
3. Hàng tồn kho | 12,691,711,000 | 52,32 | 12,321,983,000 | 48,53 | 11,900,007,000 | 45,07 | -369,728,000 | -2.91 | -421,976,000 | -3.42 |
4. Tài sản ngắn hạn khác | 420,000,000 | 1,73 | 380,000,000 | 1,50 | 605,470,000 | 2,29 | -40,000,000 | -9.52 | 225,470,000 | 59.33 |
II. TÀI SẢN DÀI HẠN | 6,396,980,000 | 26,37 | 6,396,980,000 | 25,20 | 6,396,980,000 | 24,23 | 0 | 0 | 0 | 0 |
1.Tài sản cố định | 6,396,980,000 | 26,37 | 6,396,980,000 | 25,20 | 6,396,980,000 | 24,23 | 0 | 0 | 0 | 0 |
TỔNG CỘNG TÀI SẢN | 24,259,291,000 | 100 | 25,386,740,000 | 100 | 26,403,080,000 | 100 | 1,127,449,000 | 4.65 | 1,016,340,000 | 4.00 |
III. NỢ PHẢI TRẢ | 8,698,285,000 | 35,86 | 6,785,988,000 | 26,73 | 6,200,200,000 | 23,48 | -1,912,297,000 | -21.98 | -585,788,000 | -8.63 |
1. Nợ ngắn hạn | 107,000,000 | 0,44 | 197,000,000 | 0,78 | 200,000,000 | 0,76 | 90,000,000 | 84.11 | 3,000,000 | 1.52 |
2. Nợ dài hạn | 8,591,285,000 | 35,42 | 6,588,988,000 | 25,95 | 6,000,200,000 | 22,72 | -2,002,297,000 | -23.31 | -588,788,000 | -8.94 |
IV. VỐN CHỦ SỞ HỮU | 15,561,006,000 | 64,14 | 18,600,752,000 | 73,27 | 20,202,880,000 | 76,52 | 3,039,746,000 | 19.53 | 1,602,128,000 | 8.61 |
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN | 24,259,291,000 | 100 | 25,386,740,000 | 100 | 26,403,080,000 | 100 | 1,127,449,000 | 4.65 | 1,016,340,000 | 4.00 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Kênh Phân Phối Hàng Hóa Dịch Vụ Tiêu Dùng Cá Nhân
- Mô Hình Nghiên Cứu Đề Xuất Về Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty
- Xuất Xưởng Chiếc Xe Super Dream Vào 12/1997, Khánh Thành Nhà Máy Honda Việt Nam Năm 1998. Trong Khoảng Thời Gian Này Vào Năm 1999, Honda Việt Nam (Hvn) Đồng
- Sản Lượng Các Dòng Xe Bán Ra Của Công Ty Tnhh Tm Đại Nam
- Đánh Giá Độ Tin Cậy Của Thang Đó Hệ Số Cronbachs Appha Của Các
- Trung Bình Đánh Giá Của Khách Hàng Về Yếu Tố Giá Cả
Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng kế toán)
SVTH: Bùi Thị Thu Hải46
Dựa vào bảng tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty có thể thấy:
Tổng nguồn vốn của công ty qua các năm có xu hướng tăng, cụ thể năm 2018 tăng 4,65% so với năm 2017 tương ứng với 1,127,449,000 đồng và năm 2019 tăng 4,00% so với năm 2018 tương ứng với 1,016,340,000 đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do vốn chủ sở hữu tăng mạnh.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng lớn, năm 2017 chiếm 64,14% năm 2018 chiếm 73,27% và tăng 19,53% so với năm 2017, năm 2019 vốn chủ sở hữu chiếm 76,52% và tăng 8,61% so với năm 2018. Điều này thể hiện mức độ độc lập tài chính của công ty khá cao, không bị phụ thuộc vào chủ nợ, rủi ro tài chính không cao. Bên cạnh đó cho thấy trong giai đoạn qua công ty chưa tập trung vào việc vay vốn để thu lợi nhuận cho công ty mà công ty dựa vào sự tăng vốn chủ sở hữu để tăng đầu tư thu lợi nhuận cho công ty. Có thể nói, với cơ cấu tài chính của công ty đang khuyếch trương được tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu và nó sẽ làm tăng tính hấp dẫn cổ phiếu của công ty. Điều này phù hợp với mục tiêu huy động vốn và sử dụng vốn của công ty là giảm nợ dài hạn.
Nợ phải trả có xu hướng giảm qua các năm và chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn tương ứng là 35,86%, 26,73% và 23,48%. Cuối năm 2018 nợ phải trả giảm 1,912,297,000 đồng so với năm 2017, cuối năm 2019 nợ phải trả giảm 585,788,000 đồng so với năm 2018 Việc nợ phải trả giảm là một tín hiệu tốt cho công ty, đây là dấu hiệu cho thấy công ty đã trả bớt được nợ vay ngắn hạn, làm giảm áp lực thanh toán cho công ty.
Phân tích cơ cấu tài sản:
Trong 3 năm 2017, 2018 và 2019 quy mô tổng tài sản của công ty không có gì biến động đáng kể. Cuối mỗi năm, công ty đã tăng tổng tài sản của mình lên so với những năm trước đó.
Các yếu tố làm cho việc tăng lên như sau:
Các khoản hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Năm
2017, 2018 và 2019 các khoản tồn kho chiếm đến 52,32%, 48,53%, và 45,07%
trong tổng tài sản. Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng tài sản cho thấy việc giao dịch mua bán sản phẩm của công ty ít công nợ phải thu, phát huy tốt việc bán hàng thu tiền ngay. Thấy được những thay đổi của công ty trong năm 2019 tuy nhiên việc bán hàng chưa hiệu quả.
Tài sản dài hạn của công ty qua 3 năm không có sự thay đổi, 3 năm qua không có khoản tài sản dài hạn khác nào mà chỉ có tài sản cố định. Tài sản cố định công ty chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản, việc đánh giá tài sản cố định của công ty cho thấy công ty đang đầu tư tốt nhưng chưa cao so với năm trước. Điều này chưa thực sự phù hợp với mục tiêu xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhìn chung trong 3 năm 2017, 2018 và 2019 là 3 năm kinh doanh thuận lợi của Honda Đại Nam cho thấy công ty đang vận hành có hiệu quả.
2.2. Hoạt động bán hàng xe máy tại cửa hàng
2.2.1. Chính sách bán hàng tại công ty TNHH TM Đại Nam
Về sản phẩm
Sản phẩm xe máy Honda Đại Nam phân phối được nhập từ Honda Việt Nam xe được sản xuất đạt tiêu chuẩn, chính vì vậy sản phẩm đã đi qua nhiều khâu và được kiểm soát chặt chặt chẽ về chất lượng, xe được sản xuất ra có chất lượng đồng đều. Các sản phẩm Honda Việt Nam luôn phải đảm bảo theo các tiêu chuẩn khắt khe với chất lượng toàn cầu: đó là sự bền bỉ, mạnh mẽ của động cơ, ít tiêu hao nhiên liệu và chú trọng bảo vệ môi trường. Công ty Honda đã đưa ra rất nhiều kiểu dáng, mẫu mã cho khách hàng lựa chọn, tương ứng với những mức giá khác nhau, phù hợp với nhiều tầng lớp người dân. Các dòng xe của Honda như: Air Blade, Air Blade Repsol, Lead,Click, Click Play, Future, Super Dream. Super Dream Plus, Wave, SH,Dylan, PS…
Về giá cả
Honda Đại Nam đã áp dụng chính sách giá theo niêm yết từ Honda Việt Nam, chính vì vậy các đại lý ủy quyền của Honda Việt Nam trên cả nước đều áp dụng
chung 1 mức giá, đảm bảo quyển lợi cho khách hàng tránh tình trạng bão giá gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình hình kinh doanh và mức độ sản phẩm tồn kho. Honda Đại Nam cũng áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá, khuyến mại đi kèm khi mua sản phẩm Thông thường trong các chiến dịch này khi mua xe máy của Honda Đại Nam như mộtchiếc xe Dream bạn được tặng một mũ bảo hiểm của Honda sản xuất, được hỗ trợ phí khi đăng kí giấy tờ về xe, và cũng có thể là được bảo dưỡng định kì tại các trung tâm của Honda mà không phải trả tiền. Người tiêu dùng khi mua Vision 110 và Air Blade 125 tại các cửa hàng bán xe và dịch vụ do Honda ủy nhiệm (HEAD) và cửa hàng kinh doanh xe máy tổng hợp khác từ ngày 15/7/2019 đến hết ngày 15/9/2019 sẽ được tặng một đồng hồ Casio (trị giá 3 triệu đồng). Đây là những chương trình khuyến mại thể hiện đẳng cấp của Honda. Giá bán xe vẫn cao thể hiện chất lượng và đẳng cấp hơn nữa lại được nhiều lợi đi kèm
Về Marketing
Chiến lược định vị: Dịch vụ sửa chữa và kinh doanh xe máy được định vị có chất lượng cao. Công ty cho rằng chất lượng tốt luôn đi đôi với mức giá tương ứng. Công ty kinh doanh nhiều dòng xe đa dạng từ mẫu mã, giá cả, chất lượng nên công ty đáp ứng rất tốt nhu cầu thị trường người tiêu dùng.
Công ty chú tâm công tác chọn lọc, loại bỏ những mẫu đời xe quá lỗi, công nghệ đã bị lạc hậu và luôn cập nhật những mẫu xe mới nhất những dịch vụ sửa chữa hiện đại bắt kịp xu thế và nhu cầu cho người tiêu dùng.
Chiến lược theo vị thế cạnh tranh. Xét trong địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có rất nhiều đại lý kinh doanh xe máy phủ sóng hầu hết mọi địa điểm. Công ty TNHH TM Đại Nam cũng đã có 3 cửa hàng tại tỉnh Thừa Thiên Huế với 3 vị trí vô cùng đắc địa. Tuy nhiên Công ty cũng có ý định mở rộng thị trường ra các khu vực địa phương nhỏ lẻ, các khu vực cách xa trung tâm thành phố để nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng ở các vùng địa phương hay vùng sâu vùng xa. Công ty cũng đẩy mạnh công tác marketing quảng bá thương hiệu để công tác bán hàng cũng như hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển hơn.
2.2.2. Kết quả và hiệu quả bán hàng của công ty qua 3 năm 2017 – 2019
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TH.S Trần Vũ Khánh Duy
Bảng 2. 3 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu | Mã | TM | 2019 | 2018 | 2017 | |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
1 | Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | 1 | IV.08 | 149,592,313,700 | 141,066,156,400 | 139,889,966,000 |
2 | Các khoản giảm trừ | 2 | 0 | 0 | 0 | |
3 | Doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (10=01 - 02) | 10 | 149,592,313,700 | 141,066,156,400 | 136,088,996,600 | |
4 | Giá vốn hàng bán | 11 | 144,888,530,000 | 136,005,060,800 | 132,463,966,000 | |
5 | Lợi nhuận gộp và bán hàng và cung cấp dịch vụ (20= 10 - 11) | 20 | 4,703,783,700 | 5,061,095,600 | 3,625,030,600 | |
6 | Doanh thu hoạt động tài chính | 21 | 6,540,000 | 4,410,000 | 3,800,000 | |
7 | Chi phí hoạt động tài chính | 22 | 0 | 1,170,000,000 | 1,814,000,000 | |
Trong đó chi phí lãi vay | 23 | 0 | 0 | 0 | ||
8 | Chi phí quản lý doanh nghiệp | 24 | 2,535,000,000 | 1,700,000,000 | 915,000,000 | |
9 | Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + 21 - 22 -24) | 30 | 2,175,323,700 | 2,195,505,600 | 899,830,600 | |
10 | Thu nhập khác | 31 | 1,017,000,000 | 180,700,000 | 670,000,000 | |
11 | Chi phí khác | 32 | 0 | 0 | 0 | |
12 | Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) | 40 | 1,017,000,000 | 180,700,000 | 670,000,000 | |
13 | Tổng lợi nhuận trước thuế (50 = 30 + 40) | 50 | IV.09 | 3,192,323,700 | 2,376,205,600 | 1,569,830,600 |
14 | Thuế thu nhập doanh nghiệp | 51 | 727,760,000 | 653,000,000 | 333,400,000 | |
15 | Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 -51) | 60 | 2,464,563,700 | 1,723,205,600 | 1,236,430,600 |
(Nguồn: Phòng kế toán)
SVTH: Bùi Thị Thu Hải50
Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thấy được công ty TNHH TM Đại Nam đã phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, thử thách, kết hợp chặt chẽ giữa thị trường và kinh doanh, tăng cường mở rộng các khả năng về thương mại dịch vụ, chú trọng đầu tư chiến lược kinh doanh, nắm bắt kịp thời mọi sự thay đổi của thị trường cũng như nhu cầu và tâm lí của khách hàng. Chính nhờ sự cố gắng đó, trong những năm gần đây công ty TNHH TM Đại Nam đã đạt được những kết quả khả quan.
Hoạt động bán hàng nói riêng và phòng kinh doanh nói chung đóng góp vai trò cực kì quan trọng trong sự phát triển của công ty, cũng như khẳng định thêm vị trí và vai trò cực kì lớn trong sự tăng trưởng của công ty TNHH TM Đại Nam.
Tổng doanh thu của toàn công ty có xu hướng tăng qua các năm từ 2017 – 2019. Năm 2017, tổng doanh thu của công ty là 139,889,966,000 đồng, đến năm 2018 là 141,066,156,400 đồng, tăng 1,176,190,400 đồng so với năm 2017. Đến năm 2019, tổng doanh thu của công ty là 149,592,313,700 đồng, tăng 8,526,157,300 đồng so với năm 2018.
Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thấy rằng chi phí quản lý doanh nghiệp qua các năm đều tăng nhiều từ năm 2017 – 2018 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 785,000,000 đồng, từ năm 2018 – 2019 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 835,000,000 đồng. Điều này cho thấy công ty chưa có những giải pháp tích cực nhằm giảm thiểu chi phí ở mức thấp nhất để nâng cao lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế năm 2019 đạt 2,464,563,700 đồng tăng 741,358,100 đồng vượt trội so với năm 2018. Nguyên nhân tăng lợi nhuận là các mẫu xe mới được Honda sản xuất ra và được khách hàng đón nhận tích cực. Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ sửa chữa tăng cao.
Như vậy, để kinh doanh có hiệu quả hơn cho các năm tiếp theo công ty cần chú trọng đến công tác tìm kiếm, khai thác thị trường nhằm đẩy mạnh sản xuất, tăng sản lượng tiêu thụ. Mặt khác công ty cũng phải tăng cường công tác quản lý chi phí, đặc biệt là chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đồng thời chú trọng tới công tác tài chính thu hồi công nợ làm giảm bớt chi phí lãi vay.
Bảng 2. 4 Sản lượng xe bán ra của công ty TNHH TM Đại Nam
giai đoạn 2017 - 2019
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Cộng dồn | |
2017 | 340 | 320 | 317 | 308 | 300 | 322 | 330 | 320 | 325 | 325 | 332 | 351 | 3890 |
2018 | 345 | 322 | 320 | 309 | 311 | 328 | 330 | 329 | 330 | 335 | 337 | 350 | 3946 |
2019 | 358 | 340 | 337 | 329 | 342 | 338 | 332 | 342 | 340 | 341 | 330 | 355 | 4084 |
Tổng cộng | 1043 | 982 | 974 | 946 | 953 | 988 | 992 | 991 | 995 | 1001 | 999 | 1056 | 11920 |
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Dựa vào bảng số liệu trên có thể nhận thấy trong 3 năm 2017, 2018, 2019 tuy mỗi giai đoạn đều có những khó khăn thách thức bởi nhiều yếu tố bên trong lẫn bên ngoài tuy nhiên sản lượng xe bán ra ngày càng tăng trưởng qua mỗi năm đây là bước tiến quan trọng giúp Honda Đại Nam có chỗ đứng trên thị trường xe máy Thừa Thiên Huế nói riêng và thị trường xe máy Việt Nam nói chung.
Biểu đồ 2.4: sản lượng xe bán ra của Honda Đại Nam
Dựa vào biểu đồ sản lượng xe bán ra có thể nhận thấy doanh số xe bán ra thường tăng mạnh vào các tháng 7, 8 và các dịp cuối năm tháng 12 và kéo dài cho đến tháng 1 năm sau. Các tháng giữa năm sản lượng bán ra của công ty thường thấp hơn nên công ty thường đưa ra các chương trình giảm giá, khuyến mãi nhằm thúc đẩy nhu cầu mua xe của khách hàng. Các tháng cuối năm doanh số cao xuất phát từ nhu cầu sắp tết của khách hàng dẫn đến mua xe tăng vọt làm cho doanh số xe tăng lên đáng kể.