tích, các thành phần còn lại phải cho thu nhập tối thiểu 20% tổng thu nhập của hệ thống mới được nêu tên trong hệ thống. Ở Chi nhánh có các loại hình sản xuất chính: Trồng cây ăn quả; Trồng cỏ, ngô…phục vụ chăn nuôi động vật; Chăn nuôi Ngựa bạch, Hươu, Lợn rừng v.v…
- Phương pháp đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội lớn nhất mà hệ thống NLKH mang lại chính là giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho người lao động, phương pháp được sử dụng là phương pháp PRA (cùng tham gia ). Người dân tính toán cho số công lao động cho mỗi hệ thống theo số công lao động đầu tư cho từng thành phần của hệ thống: Rừng, vườn, chăn nuôi, ruộng lúa từ khâu làm đất,gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch,..quy cho 1ha trong năm. Những tính toán này dựa theo số công lao động thực tế nhiều năm người dân đã thực hiện. Trong đó có cả lao động phụ là trẻ em và người già. Cứ 2 lao động phụ được tính bằng 1 công lao động chính.
Ngoài giải quyết công ăn việc làm thì các hiệu qủa xã hội khác mà NLKH mang lại là: thúc đẩy phát triển văn hóa, cải thiện đời sống gia đình, tăng cường mối quan hệ cộng đồng và nâng cao trình độ canh tác, sản xuất NLKH góp phần điều chỉnh giá cả thị trường.
2.4.3. Phương pháp đánh giá và xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được thống kê và xử lý theo phương pháp thống kê toán học bằng phần mềm Microsoft office Excel 2010 và phần mềm IRRISTAT 5.0.
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình sản xuất chung của Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động vật bản địa tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương
4.1.1. Điều kiện về địa hình, đất đai của Chi nhánh Nghiên cứu và phát triển động vật bản địa (Chi nhánh)
Chi nhánh Nghiên cứu và Phát triển động vật bản địa - thuộc Công ty Cổ phần khai khoáng miền núi nằm ở xóm Gốc Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, có địa hình tương đối bằng phẳng, có dòng Sông Cầu chảy qua, đất đai tương đối màu mỡ, tầng đất canh tác khá dầy. Đây là điều kiện tương đối thuận lợi cho việc sản xuất của chi nhánh, đặc biệt là sản xuất cây ăn quả, thức ăn xanh phục vụ cho đàn gia súc.
Trong những năm gần đây Trại đã đầu tư cho thử nghiệm các giống cây ăn quả đặc sản và cây thức ăn xanh có giá trị năng xuất, kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao. Chính vì vậy, mà đã giải quyết được nhu cầu thức ăn xanh cho gia súc vào mùa mưa, có thức ăn dự trữ cho mùa khô và cho ra sản phẩm cây ăn quả mang lại giá trị kinh tế cao. Tổng diện tích của Chi nhánh là 05 ha trong đó có 1,5 ha là diện tích cho trồng cây thức ăn cho gia súc. Diện tích đồng cỏ chăn thả là 01 ha. Diện tích trồng cây ăn quả là 2 ha, còn lại 0,5ha là làm nhà ở, nhà kho.
Với đặc điểm chủ yếu là đất cát khi gặp thời tiết nắng thi đất khô hạn rất nhanh nhưng khi gặp trời mưa thi đất lại bị úng làm cho cây ăn quả chết ngay,Như vậy,việc trồng cây ăn quả gặp nhiều khó khăn cần phải có biện pháp chăm sóc cây hợp lí, đây là điều kiện khá thuận lợi cho phát triển cây thức ăn gia súc.
* Giao thông: Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi thuộc xã Tức Tranh có điều kiện giao
thông thuận lợi. Tuyến đường liên 3 xã Tức Tranh - Yên Lạc - Yên Đổ vừa đã khởi công xây dựng. Đây là con đường đi qua 17 xóm, trong đó 1 xóm thuộc xã Tức Tranh, 1 xóm thuộc xã Yên Đổ và 15 xóm thuộc xã Yên Lạc. Điểm đầu của tuyến đường được nối với đường liên xã Phấn Mễ - Tức Tranh tại địa phận xóm Cầu Trắng, xã Tức Tranh, do vậy rất thuận lợi cho giao thông. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Chi nhánh.
Chi nhánh có dòng Sông Cầu chảy qua nên thường xuyên cung cấp nước cho trồng trọt và chăn nuôi. Chi nhánh còn xây dựng hệ thống thuỷ lợi gồm một trạm bơm điện và hệ thống ống dẫn nước cho sản xuất. Chính vì vậy, diện tích sản xuất của Chi nhánh được đảm bảo về nước tưới tiêu.
* Điều kiện kinh tế - xã hội: Trại chăn nuôi động thực vật bán hoang dã tại xã Tức Tranh thuộc Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi. Đây là một trung tâm phục vụ cho sự phát triển ngành chăn nuôi của các tỉnh trung du và miền núi. Chi nhánh có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đề tài và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Do vậy điều kiện về vật chất của Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên Chi nhánh đã từng bước khẳng định mình và tạo được thế đứng trong xã hội bằng cách ngày càng nhân rộng các mô hình, áp dụng các khoa học kỹ thuật vào thực tiến sản xuất. Đến nay Chi nhánh đã khẳng định được sự tồn tại, vị thế của mình trong sự nghiệp phát triển chăn nuôi động thực vật hoang dã khu vực miền núi và nền kinh tế thị trường.
* Bộ máy tổ chức lãnh đạo và các phòng ban gồm: Ban giám đốc gồm 3 đồng chí: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 1 kế toán. Các bộ phận quản lý sản xuất của Chi nhánh gồm 3 đồng chí: 1 giám sát và quản lý về mảng ngựa, 1 quản lý và giám sát về mảng chăn nuôi lợn và 1 quản lý giám sát về mảng phát triển các giống bưởi đặc sản.
4.1.2. Cơ sở vật chất của Chi nhánh
Trong những năm trở lại đây cơ sở vật chất của Chi nhánh được đầu tư xây dựng để đáp ứng nhu cầu của Chi nhánh và nhu cầu nghiên cứu khoa học cũng như nghiên cứu đề tài.
Hệ thống chuồng trại chăn nuôi ngựa gồm: Chuồng ngựa 6 dãy gồm 120 ngăn, trong đó có 25 ngăn dành cho ngựa đẻ, 25 ngăn cho ngựa con tách sữa, 5 ngăn cho ngựa đực giống, 5 ngăn chuồng tách biệt phục vụ cho mục đích cách ly, tiêm và điều trị ngựa bệnh. Còn lại là chuồng cho ngựa đang mang thai và ngựa vỗ béo.
Hệ thống chuồng trại chăn nuôi hươu gồm: Chuồng hươu gồm 4 dãy. Được chia làm nhiều ngăn thuận tiện cho việc tách hươu, cắt nhung, tiêm phòng… và vệ sinh chuồng trại.
Hệ thống chuồng Trại chăn nuôi lợn rừng gồm:Chuồng lợn gồm 5 dãy và chia thành nhiều ô và có sân chơi cho lợn.
Hệ thống chuồng Trại chăn nuôi Dê Nản ( Dê cỏ Định Hóa) gồm: Chuồng dê chia làm 3 dãy chia thành nhiều ngăn và có sân chơi. Trong đó có 1 dẫy chuồng cho dê sinh sản, 1 dẫy chuồng cho Dê con tách sữa và 1 dãy cho Dê vỗ béo.
Toàn bộ hệ thống chuồng trại của chi nhánh công ty đều có đầy đủ hệ thống điện, nước sạch phục vụ tưới tiêu cây trồng và chăn nuôi. Mỗi dãy chuồng đều có nhà ủ phân tránh ô nhiễm môi trường, các ô chuồng đều có sân chơi. Ngoài ra còn có hệ thống bi-ô-ga để tránh ô nhiễm môi trường và phục vụ cho việc tưới cây Bưởi và cây trồng chăn nuôi gia súc.
Chi nhánh hiện có tổng diện tích 05 ha, trong đó có 2 ha chuyên trồng các loại cây Bưởi đặc sản có giá trị kinh tế cao. Hiện nay đã và đang đưa vào trồng thử nghiệm thành công các loại Bưởi đặc sản có giá trị kinh tế cao phục vụ cho sản xuất và các nghiên cứu khoa học. Trong đó có 1,5 ha Bưởi da xanh, Bưởi
diễn và Bưởi Đoan hùng đã cho ra trái quả, còn lại 0,5 ha vườn Bưởi da xanh chiết và ghép vừa mới trồng được 2 năm hiện đang trong thời kì sinh trưởng và phát triển.
4.1.3. Nhiệm vụ, chức năng của Chi nhánh
Với chức năng là một đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học và cung cấp các nguồn gen quý phục vụ cho trung du và miền núi. Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi có nhiệm vụ:
Nghiên cứu, chọn lọc, nhân thuần, lai tạo, giữ giống gốc các giống cây ăn quả như Bưởi đặc sản và cỏ thức ăn chăn nuôi, hay động thực vật bản địa, phù hợp với địa bàn, vùng sinh thái và điều kiện phát triển chăn nuôi từng vùng. Xây dựng các mô hình chăn nuôi bền vững ở các tỉnh trung du và miền núi.
Nghiên cứu, chế biến, sản xuất thức ăn chăn nuôi, thử nghiệm gây giống cây ăn quả, bảo quản và sử dụng các loại thức ăn gia súc như chế biến các phụ phẩm nông nghiệp để dùng trong chăn nuôi.
Tham gia công tác đào tạo, chuyển giao khoa học kỹ thuật chuyên ngành chăn nuôi thú y, trồng trọt, nông lâm kết hợp và phát triển nông thôn, ngoài ra còn tiếp nhận và triển khai các dự án đầu tư trong nước và quốc tế về lĩnh vực chuyển giao công nghệ phát triển chăn nuôi động thực vât hoang dã.
- Một số thành tích nổi bật của chi nhánh:
Phối hợp tham gia các dự án đề tài nghiên cứu khoa học. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: 04 đề tài
Đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp bộ: 03 đề tài Dự án giống cấp bộ: 01 dự án ( ngựa bạch)
Dự án cấp tỉnh: 01 dự án ( Dê cỏ Định Hóa)
Nhiều thành tựu khoa học xuất sắc được áp dụng vào thực tiễn của sản xuất.
4.1.4. Những thuận lợi và khó khăn
4.1.4.1. Những thuận lợi của Chi nhánh
Chi nhánh – Công ty có các thầy chuyên ngành chuyên môn sâu, dầy dặn kinh nghiệm, năng động sáng tạo trong công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất. Đội ngũ sinh viên với lòng nhiệt tình và ham học hỏi kinh nghiệm của các thầy đã và đang thực hiện các đề tài tốt nghiệp và nghiên cứu khoa học, luôn áp dụng các khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi, trồng trọt. Với nhiệm vụ nghiên cứu sản xuất, Chi nhánh từng bước rút ra những kinh nghiệm trong hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, kế thừa những thành quả đạt được của những người đi trước.
Sau hơn 13 năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh đã khắc phục mọi khó khăn gian khổ và từng bước trưởng thành, đồng thời có những thay đổi quản lý để phù hợp với sự phát triển của xã hội.
4.1.4.2. Những khó khăn của Chi nhánh
Địa hình đất đai tuy bằng phẳng nhưng đất ở đây chủ yếu là đất cát, vì vậy tỉ lệ cát trong đất nhiều. Do đó vào mùa mưa thì rất dễ ngập úng cây trồng và thậm chí còn dẫn đến thừa nước. Nhưng đến mùa khô, nắng hạn hoặc chỉ nắng trong vài ngày thôi thì đất đã khô cạn và thiếu nước nghiêm trọng. Từ đó ta lại phải mất nhiếu công sức để tưới tiêu.
4.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh một số loại hình sản xuất kinh doanh của Trại
4.2.1. Hiệu quả kinh tế từ trồng cỏ phục vụ thức ăn chăn nuôi
4.2.1.1. Tình hình sản xuất trồng cỏ thức ăn chăn nuôi
Từ năm 2006 đến nay Chi nhánh đã có chủ trương đưa cây thức ăn có năng suất và giá trị dinh dưỡng cao vào sản xuất. Từ chỗ thiếu thức ăn, đến nay Chi nhánh đã có thể cung cấp đủ thức ăn, đến nay Chi nhánh đã có thể cung cấp đủ thức ăn vào mùa mưa và dự trữ vào mùa khô. Chi nhánh hiện có hàng chục giống cây thức ăn như: cỏ mulato, VA06, voi, ghinê, Năng suất cỏ đạt trung bình 4kg/m2/lứa cắt.
Bảng 4.1. Hạch toán chi phí trồng 01 ha cỏ VA06 ở Chi nhánh
Các khoản chi - thu | ĐVT | Số lượng | Đơn giá (1000đ) | Thành tiền (1000đ) | |
I. | Các khoản chi | ||||
1. | Trồng, chăm sóc năm 01 | 36.540 | |||
2. | Chăm sóc năm 2 | 14.060 | |||
3. | Chăm sóc năm thứ 3 | 15.220 | |||
4 | Chăm sóc năm thứ 4 | 16.040 | |||
Tổng chi phí 1 chu kỳ phân tích | 81.560 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh mô hình nông lâm kết hợp tại Chi nhánh nghiên cứu và phát triển Động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên - 2
- Nghiên Cứu Về Nông Lâm Kết Hợp Trên Thế Giới Và Ở Việt Nam
- Phương Pháp Điều Tra Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Chi Nhánh
- Tổng Hợp Chi Phí Chăn Nuôi Bình Quân Cho 01 Con Ngựa Bạch
- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh mô hình nông lâm kết hợp tại Chi nhánh nghiên cứu và phát triển Động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên - 7
- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh mô hình nông lâm kết hợp tại Chi nhánh nghiên cứu và phát triển Động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên - 8
Xem toàn bộ 66 trang tài liệu này.
(chi tiết ở phụ lục 01)
Hàng năm Chi nhánh đã chuyển giao hàng chục tấn cỏ giống cho các hộ nông dân trên địa bàn và các tỉnh trong cả nước. Chi nhánh không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng cây thức ăn. Chi nhánh vẫn tiếp tục nghiên cứu và đưa vào sản xuất giống cây thức ăn có năng suất và chất lượng cao hơn. Đến nay mô hình này đã bước đầu cho kết quả ưu việt, đã và đang được nghiên cứu và tiếp tục phát triển.
4.2.1.2. Năng suất và sản lượng của cỏ VA06 qua các thời vụ khác nhau
Sau mỗi lứa cỏ thí nghiệm ta tiến hành cắt và tính năng suất chất xanh từ đó tính được năng suất của cỏ tấn/ha/vụ. Kết quả được trình bày ở bảng 4.2 dưới đây:
Bảng 4.2. Năng suất của cỏ VA06 qua các thời vụ (tấn/ha/vụ)
Năng suất (Tấn/ha/vụ) | Giá cỏ tươi (Đồng/tấn) | Giá cỏ giống (1000đ/kg) | Thành tiền (1000đ) | |
Vụ 01 | 76,5 | 1.100 | 3.5 | 84.150 |
Vụ 02 | 130,2 | 1.000 | 3 | 130.200 |
Vụ 03 | 153,1 | 850 | 2.5 | 130.135 |
Cả năm | 359.8 | 344.485 | ||
Chi phí | 81.560 | |||
Lợi nhuận | 262.925 |
Qua bảng trên ta có thể thấy năng suất của cỏ VA06 ở các thời vụ khác nhau cũng khác nhau. Ở lứa 1 là vào tháng 12 đến tháng 2 vài vụ đông nên năng suất cỏ không cao như các lứa khác, lứa 2 là vào cuối tháng 2 đến tháng 4 nên cỏ phát triển khá mạnh năng suất chất xanh tăng lên khá rò rệt được thể hiện rò trong bảng 4…. Ở lứa 3 thì cho ta thấy kêt quả rất rò, năng suất chất xanh ở lứa này có thể tăng gấp đôi so với lứa cỏ vụ đông. Do tình hình thời tiết vào mùa đông năm nay có sự bất thường so với các năm trước, mưa nhiều, ẩm độ cao vì vậy năng suất cỏ ở thời vụ 1 so với 2 vụ còn lại không có sự chênh lệch quá lớn. Nếu điều kiện thời tiết vào vụ này khô lạnh và độ ẩm thấp như mọi năm thì năng suất của cỏ qua 3 thời vụ sẽ cho sự chênh lệch rò nét hơn.
Hình 4.1. Trồng và chặt cỏ Va06
4.2.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi Ngựa bạch
Nước ta có điều kiện tư nhiên đặc thù, nên ngựa là một con gia súc gắn bó với đời sống của nhân dân và các dân tộc miền núi từ lâu đời. So với gia súc khác con ngựa có giá trị toàn diện. Ngoài ra ngựa còn đóng vai trò quan trọng ngựa đóng vai trọng trong lĩnh vực y học văn hoá. Thịt, xương ngựa có giá