2.2. Tình hình lao động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2.1. Tình hình lao động của Công ty giai đoạn 2018-2020
Bảng 2. 3: Tình hình lao động của Công ty giai đoạn 2018-2020
(Đơn vị tính: Người)
2018 | 2019 | 2020 | Tăng giảm | |||||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | 2019/2018 | 2020/2019 | |||
+/- | % | +/- | % | |||||||
Tổng số lao động | 375 | 100 | 396 | 100 | 422 | 100 | 21 | 105,6 | 26 | 106,6 |
Phân theo độ tuổi | ||||||||||
18-30 tuổi | 162 | 43,2 | 166 | 41,9 | 172 | 40,8 | 4 | 102,5 | 6 | 103,6 |
30-50 tuổi | 133 | 35,5 | 135 | 34,1 | 147 | 34,8 | 2 | 101,5 | 12 | 108,9 |
Trên 50 tuổi | 80 | 21,3 | 95 | 24 | 103 | 24,4 | 15 | 118,8 | 8 | 108,4 |
Phân theo trình độ học vấn | ||||||||||
Đại học | 32 | 8,5 | 33 | 8,3 | 35 | 8,3 | 1 | 103,1 | 2 | 106,1 |
Cao đẳng – Trung cấp | 15 | 4 | 17 | 4,3 | 20 | 4,7 | 2 | 113,3 | 3 | 117,6 |
Lao động phổ thông | 328 | 87,5 | 346 | 87,4 | 367 | 87 | 18 | 105,5 | 21 | 106,1 |
Phân theo giới tính | ||||||||||
Nam | 195 | 52 | 205 | 51,7 | 217 | 51,4 | 10 | 105,1 | 12 | 105,9 |
Nữ | 180 | 48 | 191 | 48,2 | 205 | 48,6 | 11 | 106,1 | 14 | 107,3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Lợi Ích Của Sự Hài Lòng Công Việc Của Công Nhân
- Nghiên Cứu Của Lê Kim Long Và Ngô Thị Bích Long (2012)
- Thực Trạng Sự Hài Lòng Trong Công Việc Của Công Nhân Tại Công Ty Cổ Phần Phước Hiệp Thành
- Xác Định Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Trong Công Việc Qua Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Efa
- Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Efa Cho Biến Phụ Thuộc
- Đánh Giá Của Công Nhân Đối Với Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Trong Công Việc Của Công Nhân Tại Công Ty Cổ Phần Phước Hiệp Thành
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Kế toán của Công ty năm 2018-2020)
Công ty cổ phần Phước Hiệp Thành với quy mô sản xuất tương đối lớn nên đội ngũ trực tiếp sản xuất chiếm đa số, công ty luôn quan tâm đến nguồn nhân lực của
mình, luôn coi con người là yếu tố quyết định nên việc ổn định đội ngũ lao động luôn được công ty chú trọng. Tổng số người lao động của công ty không ngừng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2018 tổng số lao động là 375 người. Năm 2019 tổng số lao động là 396 người tang 21 người tương ứng 5,6% so với năm 2018. Năm 2020 tổng số lao động là 422 người tăng 26 người tương ứng 6,6% so với năm 2019.
Tổng số lao động
430
420
410
400
390
380
370
360
350
2018
2019
2020
Biểu đồ 2. 1: Tổng số lao động của Công ty năm 2018 – 2020
Xét theo độ tuổi:
Vì là công ty đan lát nên cần sự kiên trì, nhẫn nại, chịu khó vì vậy phần lớn lực lượng lao động trên 30 tuổi. Cụ thể vào năm 2018 tổng số lao động trên 50 tuổi là 80 người chiếm 21,4% tổng số lao động. Năm 2019 có 95 người chiếm 24,1% tổng số lao động năm 2019 và tang 15 người tương ứng tang 18,8% so với năm 2018. Năm 2020 có 103 người chiếm 24,4% tổng số lao động 2020 và tăng 8 người tương ứng với tăng 8,4% so với năm 2019. Đối với lao động từ 30-50 tuổi, năm 2018 có 133 người chiếm 35,4% tổng số lao động năm 2018. Năm 2019 có 135 người chiếm 34% tổng số lao động 2019 và tăng 2 người tương ứng với tang 1,5% so với năm 2018. Năm 2020 có 147 người chiếm 34,8% tổng số lao động năm 2020 và tăng 12 người tương ứng 8,9% so với năm 2019. Đối với lao động từ 18-30 tuổi, năm 2018 có 162 người chiếm 43,2% tổng số lao động năm 2018. Năm 2019 có 166 người chiếm 41,9% tổng số lao động năm 2019 tăng 4 người tương ứng 2,5% so với năm 2018. Năm 2020 có 172
người chiếm 40,8% tổng số lao động năm 2020 tăng 6 người tương ứng 3,6% so với năm 2019. Với thực tế cho thấy lượng lao động trên 30 tuổi và dưới 30 tuổi không có sự chênh lệch lớn. Ngoài công việc đan lát còn có các bộ phận như sơn, cơ khí,…đòi hỏi sự nhanh nhẹn và tháo vát phù hợp với lứa tuổi trẻ dưới 30 tuổi.
Xét theo trình độ học vấn:
Qua số liệu bảng 2.3 ta nhận thấy rằng chất lượng của đội ngũ công nhân của công ty đang dần tăng lên theo từng năm. Trong đó lao động chủ yếu là lao động phổ thông do đặc thù và tính chất công việc đan lát không yêu cầu chuyên môn kỉ thuật cao nên lao động chủ yêu là lao động phổ thông cũng là điều dễ hiểu. Mặt khác, do hiện nay công ty dần chú trọng vào việc thay đổi và nâng cao hiệu quả sản xuất, đổi mới công nghệ kĩ thuật đặc biệt là trong đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân lao động trực tiếp sản xuất ngày càng được chú trọng, lượng công nhân có trình độ được tăng lên. Cụ thể, năm 2018 số lượng lao động ở trình độ đại học là 32 người chiếm 8,5% so với tổng số lao động 2018. Năm 2019, tổng số lao động có trình độ đại học là 33 người chiếm 8,3% so với tổng số lao động năm 2019 tăng 8 người tương ứng tăng 3,1% so với năm 2018. Năm 2020, số lượng lao động có trình độ đại học là 35 người, chiếm 8,3% tổng số lao động năm 2020, tăng 2 người tương ứng tăng 6,1% so với năm 2019. Năm 2018 số lượng lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp là 15 người chiếm 4% tổng số lao động năm 2018. Năm 2019 là 17 người chiếm 4,3% so với tổng số lao động năm 2019, tăng 2 người tương ứng tăng 13,3% so với năm 2018. Năm 2020 tổng số lao động ở trình độ này là 20 người chiếm 4,7% tăng 3 người tương ứng tăng 17,6% so với năm 2019. Công ty chủ yếu đan lát thủ công bằng tay nên lao động phổ thông chiếm số lượng lớn tuỳ vào điều kiện của người lao động nên lực lượng lao động phổ thông này cũng thay đổi qua các năm. Cụ thể là năm 2018, số lượng lao động phổ thông là 328 người chiếm 87,5%. Năm 2019, có 346 người chiếm 87,4% tang 18 người tương ứng với tăng 5,5% so với năm 2018, đến năm 2020 số lượng lao động phổ thông là 367 người chiếm 87% tăng 21 người tương ứng 6,1% so với năm 2019.
Xét theo giới tính:
Công ty chủ yếu đan lát thủ công nên cần sự chịu khó, làm việc hăng say nên số lượng lớn lao động nữ, bên cạnh đó công ty còn có bộ phận cơ khí, sơn khung nên cũng cần có số lượng lớn lao động nam để phù hợp hơn với công việc. Vì vậy, số lượng lao động nam và nữ không có sự chênh lệnh quá đáng kể. Cụ thể là năm 2018, tổng số lao động nam là 195 người chiếm 52%. Năm 2019 tổng số lao động nam là 205 người chiếm 51,7% tăng 10 người tương ứng tăng 5,1% so với năm 2018. Năm 2020 tổng số lao động nam là 217 người chiếm 51,4% tăng 12 người tương ứng tăng 5,9% so với năm 2019. Trong khi đó số lượng lao động nữ cụ thể như sau: Năm 2018 tổng số lao động nữ là 180 người chiếm 48%. Năm 2019 tổng số lao động là 191 người chiếm 48,3% tăng 11 người tương ứng tăng 6,1% so với năm 2018. Năm 2020 tổng số lao động nữ là 205 người chiếm 48,6% tăng 14 người tương ứng tăng 6,1% so với năm 2018.
2.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2018-2020 Bảng 2. 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2018-2020
(Đơn vị tính: triệu đồng)
2018 | 2019 | 2020 | 2019/2018 (%) | 2020/2019 (%) | |
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (1) | 115.778 | 119.615 | 124.860 | 103,31 | 104,38 |
Các khoản giảm trừ doanh thu (2) | 74 | 77 | 79 | 104,0 | 102,59 |
Doanh thu hoạt động tài chính (3) | 362 | 368 | 374 | 101,66 | 101,63 |
Chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (4) | 111.854 | 115.169 | 120.128 | 102,96 | 104,31 |
Chi phí tài chính (5) | 943 | 954 | 958 | 101,17 | 100,42 |
Tổng doanh thu (6) = (1) + (3) | 116.140 | 119.983 | 125.234 | 103,31 | 104,38 |
Tổng chi phí (7) = (2) + (4) + (5) | 112.871 | 116.200 | 121.165 | 102,95 | 104,27 |
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh (8) (8) = (6) – (7) | 3.269 | 3.783 | 4.069 | 115,72 | 107,56 |
(Nguồn: Phòng Kế toán của Công ty năm 2018-2020)
Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh ở trên cho ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua từng năm đều có sự biến động và là sự biến động tích cực. Doanh thu và lợi nhuận có sự tăng lên liên tục đó là do công ty không ngừng mở rộng quy mô bằng cách mở thêm các phân xưởng khác và lực lượng lao động chủ yếu là nông thôn chưa qua đào tạo, làm việc tại chỗ nên chi phí nhân công thấp hơn so với các vùng khác. Ngoài ra nhân viên ngày càng được nâng cao tay nghề và kinh nghiệm nên chất lượng sản phẩm đảm bảo làm gia tăng số lượng đơn đặt hàng.
Cụ thể, tổng doanh thu của công ty năm 2018 đạt được khoảng 115.778 tỷ đồng, tổng chi phí của công ty rơi vào khoảng 112.871 tỷ đồng và qua đó đem lại nguồn lợi nhuận thuần là 3.269 tỷ đồng.
Đến năm 2019, tổng doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối lớn khi đạt khoảng 119.615 tỷ đồng, tăng lên khoảng 3.837 tỷ đồng tương ứng 3,31% so với năm 2018.
Tổng chi phí của công ty rơi vào khoảng 116.200 tỷ đồng và tăng 2,95% so với năm 2018. Đồng thời nguồn lợi nhuận thuần mà công ty đạt được khoảng 3.783 tỷ đồng tăng 15,72% so với năm 2018. Cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có sự chuyển biến tích cực và hiệu quả.
Đến năm 2020, công ty có sự tăng trưởng cũng tương đối khi tổng doanh thu của công ty đạt được khoảng 124.860 tỷ đồng, tăng lên khoảng 5.245 tỷ đồng tương ứng với 4,38% so với năm 2019. Tổng chi phí của công ty cũng tăng lên và rơi vào khoảng
121.165 tỷ đồng tương ứng tăng 4,27% so với năm 2019. Đồng thời đem lại nguồn lợi nhuận thuần đạt được khoảng 4.069 tỷ đồng, tăng 7,56% so với năm 2019.
Rò ràng, với mức tăng trưởng của tổng doanh thu cũng như nguồn lợi nhuận thuần như trên cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang đi đúng hướng và rất hiệu quả khi mức tăng trưởng đều tăng qua các năm. Đó là một tín hiệu rất đáng mừng đối với công ty cổ phần Phước Hiệp Thành.
Tuy nhiên, ngành sản xuất đồ nội thất của công ty là ngành sản xuất đòi hỏi nguồn nguyên vật liệu nhiều, cũng như phát sinh nhiều chi phí liên quan như: chi phí vận chuyển, chi phí nhân công…nên tổng chi phí hoạt động của công ty vẫn còn cao, dẫn đến lợi nhuận của công ty chỉ đạt trung bình xấp xỉ 10% trên 1 năm hoạt động.
2.3. Sự hài lòng trong công việc của công nhân tại Công ty Cổ phần Phước Hiệp Thành
2.3.1. Mô tả đặc điểm mẫu điều tra
Bảng 2. 5: Cơ cấu mẫu điều tra
(Đơn vị tính: Người)
Số lượng | Cơ cấu (%) | |
Vị trí công việc | ||
Công nhân đan | 86 | 40 |
Công nhân cơ khí | 58 | 27 |
Công nhân hoàn thiện sản phẩm | 41 | 19,1 |
Cắt dây, bắn ghế, sơn ghế | 19 | 8,8 |
Công nhân sơn tĩnh điện | 6 | 2,8 |
Sản xuất dây | 5 | 2,3 |
Thời gian làm việc | ||
Dưới 2 năm | 24 | 11,2 |
Từ 2 đến 5 năm | 125 | 58,1 |
Trên 5 năm | 66 | 30,7 |
Giới tính | ||
Nam | 112 | 52,1 |
Nữ | 103 | 47,9 |
Độ tuổi | ||
Từ 18 đến 25 tuổi | 13 | 6 |
Từ 26 đến 35 tuổi | 30 | 14 |
Từ 36 đến 45 tuổi | 105 | 48,8 |
Trên 45 tuổi | 67 | 31,2 |
Trình độ học vấn | ||
Phổ thông | 203 | 94,4 |
Trung cấp, Cao đẳng | 10 | 4,7 |
Đại học, Sau đại học | 2 | 0,9 |
Thu nhập bình quân | ||
Từ 3 đến 5 triệu đồng | 176 | 81,9 |
Từ 5 đến 7 triệu đồng | 37 | 17,2 |
Từ 7 đến 10 triệu đồng | 2 | 0,9 |
0 | 0 |
(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích trên phần mềm SPSS 26.0)
Về vị trí công việc:
Dựa vào bảng 2.6 trên ta thấy trong 215 người tham gia khảo sát thì công nhân đan chiếm tỉ lệ cao nhất với 86 người chiếm 40%, tiếp theo là công nhân cơ khí với 58 người chiếm 27%. Hoàn thiện sản phẩm với 49 chiếm 22,8%. Cắt dây, bắn ghế, sơn ghế với 11 người chiếm 5,1%. Còn lại là sơn tĩnh điện với 6 người chiếm 2,8% và sản xuất dây là 5 người chiếm 2,1%.
Về thời gian làm việc:
Nguồn lao động của công ty chủ yếu có thời gian làm việc từ 2- 5 năm (chiếm 58,1%) tiếp đến là thời gian làm việc trên 5 năm chiếm 30,7% và cuối cùng số công nhân làm việc dưới 2 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất chỉ 11,2%. Qua đó cho thấy mức độ công nhân gắn bó làm việc với công ty là khá cao với số lượng công nhân làm việc từ 2- 5 năm lớn nhất, tiếp đến là trên 5 năm. Qua đó cho thấy công ty đang thu hút người lao động trong những năm gần đây, đây là một dấu hiệu tốt cho công ty.
Về giới tính:
Trong 215 người công nhân tham gia khảo sát, có 112 lao động là nam tương ứng 52,1%, số lao động nữ là 103 người tương ứng 47,9%. Trong mẫu nghiên cứu tỷ lệ nam không có sự chênh lệch nhiều so với tỷ lệ nữ, vì công ty cũng không có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ.
Về độ
tuổi:
Trong 215 người công nhân tham gia khảo sát, có 105 lao động có độ tuổi từ 36- 45 tương ứng với 48,8%, có 67 lao động có độ tuổi trên 45 tương ứng 31,2%, 30 lao động có độ tuổi từ 26-35 tương ứng với 14% và 13 lao động có độ tuổi từ 18-25 tương ứng 6%. %. Kết quả như trên khá hợp lí khi công việc đòi hỏi sự kiên trì và tỉ mỉ phù hợp hơn với những người đã trên 25 tuổi.
Về trình độ học vấn:
Dựa vào kết quả điều tra ta có thể thấy, trong 215 người được khảo sát thì có sự chênh lệch rất lớn giữa nhóm lao động có trình độ phổ thông so với 2 nhóm trình độ
còn lại. Đối với nhóm lao động có trình độ phổ thông thì có đến 203 người chiếm đến 94,4%. Đối với nhóm lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp thì có 10 người chiếm 4,7% còn lại nhóm lao động có trình độ đại học và sau đại học với 2 người chiếm 0,9%. Kết quả điều tra ở trên cũng có thể dễ hiểu khi công việc chủ yếu là sản xuất các sản phẩm thủ công nên không yêu cầu trình độ học vấn cao. Chỉ có số ít làm công nhân cơ khí, các bộ phận khác thì mới yêu cầu có trình độ học vấn cao hơn.
Về thu nhập bình quân:
Trong các lao động được điều tra, nhóm lao động có thu nhập từ 3 đến 5 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất với 81,9%, nhóm lao động có thu nhập từ 5 đến 7 triệu chiếm 17,2 %, nhóm lao động có thu nhập từ 7 đến 10 triệu chiếm tỷ lệ 0,9% và không có công nhân nào có mức thu nhập trên 10 triệu. Qua đó cho thấy thu nhập trung bình của công nhân phần lớn là dưới 5 triệu vì đa số là công nhân đan bện và chỉ có những công nhân cơ khí mới có mức lương trên 5 triệu.
2.3.2. Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Trong nghiên cứu này, đề tài sử dụng thang đo bao gồm 7 biến độc lập, trong đó: Biến “Đặc điểm công việc”; Biến “Tiền lương”; Biến “Đào tạo thăng tiến” và biến “Điều kiện làm việc” có 6 biến quan sát; Biến “Cấp trên”, “Đồng nghiệp” có 5 biến quan sát và biến“Phúc lợi” có 4 biến quan sát.
Để thực hiện được các phân tích và kiểm định về sau có được những kết quả chính xác nhất thì nghiên cứu tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Trong đó,
Hệ số Cronbach’s Alpha <0,6: Thang đo không phù hợp.
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 đến 0,7: Thang đo chấp nhận được với các nghiên cứu mới.
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8: Thang đo chấp nhận được.
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến 0,9: Thang đo tốt.
Hệ số Cronbach’s Alpha >=0,95: Thang đo chấp nhận được nhưng không tốt.
Trong các nhóm nhân tố, biến nào có hệ số tương quan biến tổng bé hơn 0,3 thì sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.