Vốn chủ sở hữu năm 2018 là 19.664 triệu đồng tăng 4.808 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng tăng 32.36%. Năm 2019 20.325 triệu đồng tăng so với năm 2018 là 661 triệu đồng tương ứng tăng 3.36%. Điều này cho thấy công ty đang tận dụng nguồn vốn bên ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2.1.5.2 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng
2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | |||
+/- | % | +/- | % | ||||
Doanh thu | 70.852 | 89.477 | 127.823 | 18.895 | 26.77 | 38.346 | 42.85 |
Chi phí | 69.087 | 87.756 | 125.073 | 18.669 | 27.02 | 37.317 | 42.52 |
Lợi nhuận sau thuế | 1.245 | 1.316 | 2.150 | 71 | 5.70 | 834 | 63.38 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thuyết Thúc Đẩy Sự Tăng Cường Của B.f.skinner (1953)
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên
- Chức Năng, Nhiệm Vụ Và Ngành Nghề Kinh Doanh Của Công Ty
- Kiểm Định Độ Tin Cậy Thang Đo Biến Phụ Thuộc
- Biểu Đồ Tần Số Histogram Của Phần Dư Chuẩn Hóa
- Đánh Giá Của Nhân Viên Về Yếu Tố “Bản Chất Công Việc”
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng kế toán – Tài chính Công ty)
Sau khi công ty tiến hành cổ phần hóa, trong những năm qua có sự phát triển triển tích cực. Doanh thu có sự tăng vượt trội trong 3 năm qua năm 2017 với 70.852 triệu đồng qua năm 2018 tăng 18.895 triệu đồng tương ứng tăng 26.77% và năm 2019 so với năm 2018 tăng 38.346 triệu đồng tương ứng tăng 42.85%. Điều này cho thấy công ty đang có sự đầu tư cho sản xuất, mở rộng quy mô tạo ra lợi thế cạnh tranh của Công ty trong quá trình đấu thầu các công trình xây dựng.
Trong giai đoạn 2017 – 2019, lợi nhuận sau thuế có sự tăng trưởng khá cao. Trong đó, năm 2017 là 1.245 triệu đồng, năm 2018 tăng lên 1.316 tăng nhẹ 71 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng tăng 5.70%, năm 2019 là năm có lợi nhuận đạt mức cao nhất là 2.150 triệu đồng tăng 834 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng tăng 63.38%.
Có được kết quả như vậy là do trong năm 2019, bên cạnh cung cấp các loại đá xây dựng, hợp đồng bán thảm cho các công ty khác trong toàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Ban lãnh đạo của công ty đã đôn đốc nhân viên nỗ lực trong công tác đấu thầu, tổ chức thi công và nghiệm thu các công trình kịp thời.
Trong giai đoạn này, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty có xu hướng tăng. Như vậy công ty cần phải có những chính sách đầu tư và sản xuất hợp lý để trong tương lai có thể nhận thêm được nhiều dự án hơn nữa.
2.1.6 Tình hình sử dụng lao động tại công ty
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh các yếu tố cơ sở vật chất, kĩ thuật thì nguồn nhân lực chính là một nhân tố của một doanh nghiệp. Muốn doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong môi trường ngày càng hiện đại thì việc đầu tiên mà doanh nghiệp cần làm là trang bị cho mình một đội ngũ nhân viên, lực lượng lao động có trình độ, tay nghề đáp ứng được yêu cầu của công việc. Trong đó, quy mô của lực lượng lao động một phần nào đó phản ánh quy mô của doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của Công ty Cổ phần QLĐB và XDCT Thừa Thiên Huế không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng qua 3 năm 2017 - 2019. Cụ thể trong bảng sau:
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của Công ty giai đoạn 2017 - 2019
ĐVT: Người
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | ||||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | +/- | % | +/- | % | |
Tổng số lao động | 149 | 100 | 153 | 100 | 156 | 100 | 4 | 2.68 | 3 | 1.96 |
1. Phân theo trình độ | ||||||||||
Đại học, trên Đại học | 55 | 36.92 | 62 | 40.52 | 66 | 42.30 | 7 | 12.72 | 4 | 6.45 |
Trung cấp, Cao đẳng | 30 | 20.13 | 33 | 21.57 | 34 | 21.80 | 3 | 10.00 | 1 | 3.03 |
Lao động phổ thông | 64 | 42.95 | 58 | 37.91 | 56 | 35.90 | (6) | (9.38) | (2) | 3.45 |
2. Phân theo tính chất | ||||||||||
Lao động trực tiếp | 116 | 77.85 | 124 | 81.04 | 126 | 80.77 | 8 | 6.89 | 2 | 1.61 |
Lao động gián tiếp | 33 | 22.15 | 29 | 18.96 | 30 | 19.23 | (4) | (12.12) | 1 | 3.45 |
3. Phân theo giới tính | ||||||||||
Nam | 113 | 75.84 | 116 | 75.82 | 119 | 76.28 | 3 | 2.65 | 3 | 2.58 |
Nữ | 36 | 24.16 | 37 | 24.18 | 37 | 23.72 | 1 | 2.78 | 0 | 0 |
(Nguồn Phòng Tổ chức Hành chính)
Tổng lao động của công ty từ năm 2017 đến năm 2019 có xu hướng tăng nhẹ. Năm 2017 tổng số lao động là 149 người, đến năm 2018 tăng lên 153 người, tương ứng tăng 2.68% so với năm 2017, Năm 2019 lao động tăng thêm 3 người nâng tổng số lên 156 người tương ứng tăng 1.96% so với năm 2018. Đây là dấu hiệu cho thấy công ty đang không ngừng mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tuyển thêm lao động nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu của công ty.
Xét theo trình độ: Đại học, trung cấp cũng có xu hướng tăng nhẹ trong 3 năm qua. Năm 2017 số lượng lao động đại học, trên đại học là 55 người, qua năm 2018 số lượng tăng lên 62 người tương ứng tăng 12.72% so với năm 2017. Năm 2019 tăng thêm 4 lao động nâng số lượng lên 66 người tương ứng tăng 6.45%. Trong khi đó số lượng lao động phổ thông lại có xu hưởng giảm nhẹ. Năm 2017 tổng số lao động phổ thông là 64 người, năm 2018 con số này giảm xuống còn 58 người tương ứng giảm 9.38% so với năm 2017, Năm 2019 con số này giảm nhẹ 2 người còn 56 người tương ứng giảm 3.45% so với năm 2018. Điều này cho thấy công ty đang càng ngày càng chú trọng vào chất lượng chuyên môn của nguồn nhân lực. Công ty đã và đang có những chính sách quan tâm đến việc xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên trình độ cao.
Xét theo tính chất công việc: Công ty Cổ Phần QLĐB và XDCT Thừa Thiên Huế là một doanh nghiệp chuyên về xây dựng các công trình xây dựng. Vì thế lao động trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số lao động của toàn công ty. Qua 3 năm số lượng lao động trực tiếp biến động tăng. Năm 2017 số lượng lao động trực tiếp chiếm 77.85% . Năm 2018 số lượng lao động trực tiếp tăng 8 người từ 116 người lên 124 người tương ứng tăng 6.89% so với năm 2017. Năm 2019 tăng nhẹ 2 người tương ứng tăng 1.61%. Trong khi đó, số lượng lao động gián tiếp có xu hướng giảm từ năm 2017 là 33 người qua năm 2018 giảm 4 người, tổng số lượng lao động gián tiếp giảm còn 29 người tương ứng giảm 12.12% so với năm 2017. Năm 2019 con số này tăng lên 30 người tương ứng tăng 3.45% so với năm 2018. Như vậy trong 3 năm qua công ty đã và đang quan tâm, chú trọng vào việc nâng cao số lượng lao động để có thể xây dựng được một đội ngũ CBCNV chất lượng.
Xét theo giới tính: Do đặc thù công việc là xây dựng yêu cầu công việc cao nên
lao động của công ty chủ yếu là nam, tỉ lệ lao động nam luôn chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng số lượng lao động. Năm 2017 số lượng lao động nam là 113 người chiếm 75.84% trong tổng số lao động. Năm 2018 tăng nhẹ 3 người lên 116 người tương ứng tăng 2.65% so với năm 2017. Năm 2019 nâng lên 119 người tương ứng tăng 2.58% so với năm 2018. Trong khi đó, với lao động nữ thì không có sự biến động nhiều qua 3 năm từ 2017 đến năm 2019 chỉ tăng nhẹ 1 người.
2.2 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Công Ty Cổ Phần Quản lý đường bộ và Xây dựng Công trình Thừa Thiên Huế
2.2.1 Đặc điểm đối tượng khảo sát
Sau khi tiến hành khảo sát người lao động đang làm việc tại Công ty Cổ Phần QLĐB và XDCT Thừa Thiên Huế thu được 140/140 phiếu. Tập hợp bảng câu hỏi, xem xét và không có bảng hỏi nào không hợp lệ. Cuối cùng số phiếu hợp lệ là 140 phiếu được đưa vào xử lý và phân tích.
2.2.2 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Bảng 2.4: Thống kê mô tả
Tần số (người) | Tỷ lệ (%) | ||
Giới tính | Nam | 116 | 82.9 |
Nữ | 24 | 17.1 | |
Độ tuổi | Dưới 25 tuổi | 20 | 14.3 |
Từ 25 đến 35 tuổi | 45 | 32.1 | |
Từ 35 đến 45 tuổi | 54 | 38.6 | |
Trên 45 tuổi | 21 | 15.0 | |
Trình độ học vấn | Lao động phổ thông | 44 | 31.4 |
Cao đẳng | 15 | 10.7 | |
Trung cấp | 21 | 15.0 | |
Đại học, Sau đại học | 60 | 42.9 | |
Vị trí làm việc | Văn phòng | 17 | 12.1 |
Tần số (người) | Tỷ lệ (%) | ||
Xí nghiệp | 123 | 87.9 | |
Thời gian làm việc | Dưới 1 năm | 20 | 14.3 |
Từ 1 đến 2 năm | 38 | 27.1 | |
Từ 2 đến 3 năm | 37 | 26.4 | |
Từ 3 đến 5 năm | 25 | 17.9 | |
Trên 5 năm | 20 | 14.3 |
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu SPSS 2020)
Theo tiêu chí giới tính
Giới tính
[VALUE]
Nam
Nữ
[VALUE]
Biểu đồ 2.1: Mẫu điều tra theo giới tính
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu Excel 2020)
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhân viên nam chiếm phần lớn khoảng 82.9% và tỷ lệ nhân viên nữ chiếm khoảng 17.1% . Tỷ lệ nam nữ ở công ty có sự chênh lệch do đặc thù của công ty là ngành xây dựng yêu cầu cần phải làm những công việc nặng, linh hoạt trong việc di chuyển vì thế nên lượng nhân viên nam chiếm rất nhiều trong tổng số lao động của công ty.
Theo tiêu chí về độ tuổi
Độ tuổi
[VALUE]
[VALUE]
[VALUE]
[VALUE]
Dưới 25 tuổi
Từ 25 đến 35 tuổi
Từ 35 đến 45 tuổi
Trên 45 tuổi
Biểu đồ 2.2: Mẫu điều tra theo độ tuổi
(Nguồn: Xử lí số liệu Excel 2020)
Nhân viên trong công ty chủ yếu nằm trong khoảng từ 25 tuổi đến 45 tuổi chiếm tỉ trọng cao với 70.7% tương ứng với 99 người. Đây là lực lượng có sự nhiệt huyết của tuổi trẻ, có trình độ, khả năng chuyên môn cao. Số lượng nhân viên trong độ tuổi dưới 25 và trên 45 cũng khá ngang nhau lần lượt là 14.3% và 15%. Điều này cho thấy nhân viên trong công ty đa phần là lao động trẻ có sức khỏe phù hợp với tính chất và đặc thù của công việc.
Theo tiêu chí về trình độ học vấn
Trình độ học vấn
[VALUE]
[VALUE]
[VALUE]
Lao động phổ thông Cao đẳng
Trung cấp
Đại học, Sau đại học
[VALUE]
Biểu đồ 2.3: Mẫu điều tra theo trình độ học vấn
(Nguồn: Xử lí số liệu Excel 2020)
Nhân viên trong công ty chủ yếu là Đại học và trung học phổ thông. Trong đó, số lượng nhân viên có trình độ đại học chiếm 42.9% tương ứng là 60 người và số lượng nhân viên lao động phổ thông là 44 người tương ứng với 31.4%. Nhân viên có trình độ trung cấp và cao đẳng cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn lần lượt là 15% và 10.7%. Điều đó được giải thích bởi đặc trưng riêng của ngành nghề kinh doanh của công ty là xây dựng.
Theo tiêu chí vị trí làm việc
Vị trí làm việc
[VALUE]
Văn phòng
Xí nghiệp
[VALUE]
Biều đồ 2.4: Mẫu điều tra theo vị trí làm việc
(Nguồn: Xử lí số liệu Excel 2020) Với đặc điểm là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên số lượng nhân viên làm ở các xí nghiệp chiếm một tỉ lệ rất cao. Tác giả điều tra 140 nhân viên thì lượng lao động làm việc ở các xí nghiệp chiếm khoảng 87.9% tương ứng với 123
người. Còn lại 17 người chiếm khoảng 12.1% làm việc ở văn phòng.
Theo tiêu chí thời gian làm việc
Thời gian làm việc
[VALUE] [VALUE]
Dưới 1 năm
Từ 1 đến 2 năm
[VALUE]
[VALUE]
[VALUE]
Từ 2 đến 3 năm
Từ 3 đến 5 năm
Trên 5 năm
Biểu đồ 2.5: Mẫu điều tra theo thời gian làm việc
(Nguồn: Xử lí số liệu Excel 2020)
Về thời gian công tác tại đơn vị, số lượng người lao động chiếm tỉ lệ lớn nhất là từ 1 đến 5 năm khoảng 71.4% tương ứng với 105 người. Số lượng lao động có thời gian làm việc dưới 1 năm và trên 5 năm ngang bằng nhau với tỷ lệ là 14.3%. Điều này cho thấy đa số lao động đã gắn bó với công ty cũng được một thời gian là những người đã có nhiều kinh nghiệm và mong muốn gắn kết lâu dài với công ty.
2.2.3 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Công Ty Cổ Phần Quản lý đường bộ và Xây dựng Công trình Thừa Thiên Huế.
2.2.3.1 Kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha
Kiểm định Cronbach’s Alpha là kiểm định nhằm phân tích, đánh giá độ tin cậy của thang đo. Mục đích của kiểm định này là tìm hiểu xem các biến quan sát có cùng đo lường cho một khái niệm cần đo hay không. Giá trị đóng góp nhiều hay ít được phản ánh qua hệ số tương quan biến tổng Corrected Item – Total Correlation. Qua đó, cho phép loại bỏ những biến không phù hợp trong mô hình nghiên cứu.
Điều kiện để các biến được chấp nhận:
+ Có chỉ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) từ 0.3 trở lên
+ Hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6
Bảng 2.5: Kiểm định độ tin cậy thang đo các biến độc lập
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach’s Alpha nếu biến này bị loại | |
Điều kiện làm việc: Cronbach’s Alpha = 0.755 | ||||
DK1 | 10.11 | 5.857 | 0.539 | 0.704 |
DK2 | 10.07 | 5.606 | 0.600 | 0.669 |
DK3 | 10.01 | 5.985 | 0.587 | 0.679 |
DK4 | 10.04 | 6.401 | 0.481 | 0.734 |
Lương thưởng và phúc lợi: Cronbach’s Alpha = 0.754 |