TĐ Nậm Kim | 24.178 | 2.027 | 22.151 | 9.150,44 | 2.421 | 2 | 21.961 | |||
TĐ Nậm Có | 5.932 | 497 | 5.435 | 2.044,90 | 2.658 | 2 | 5.316 | |||
TĐ Púng Xủm | 5.327 | 446 | 4.880 | 4.138,92 | 1.179 | 182 | 755.352 | |||
TĐ 19/5 | ||||||||||
18 | Cty CPTĐ Văn Chấn | TĐ Văn Chấn | 3.155.992 | 264.595 | 2.891.397 | 42.915,63 | 67.374 | 182.50 0 | 7.832.102 | |
19 | Cty CPĐTXD&PT Trường Thành | TĐ Ngòi Hút 2 | 6.588.309 | 552.357 | 6.035.951 | 8.141,89 | 741.345 | 741.30 0 | 6.035.583 | |
TĐ Ngòi Hút 2A | 1.071.361 | 89.821 | 981.539 | 13.428,83 | 73.092 | 182.50 0 | 2.450.761 | |||
20 | Cty CPTĐ&PT điện Yên Bái | TĐ Hát Lìu | 307.717 | 25.798 | 281.918 | 2.849,93 | 98.921 | 182.50 0 | 520.112 | |
21 | Cty TNHH Xuân Thiện | TĐ Khao Mang Thượng | 3.832.063 | 321.276 | 3.510.786 | 14.599,99 | 241.126 | 241.10 0 | 3.510.413 | |
TĐ Khao Mang | 4.638.842 | 388.916 | 4.249.925 | 13.023,93 | 326.317 | 326.30 0 | 4.249.708 | |||
22 | Cty CP Hữu Nghị | TĐ Vực Tuần | 631.820 | 52.971 | 578.849 | 4.396,68 | 131.656 | 182.50 0 | 802.394 | |
23 | Cty CPĐL Xuân Tầm | TĐ Làng Bằng | 410.548 | 34.420 | 376.128 | 1.728,33 | 217.625 | 217.60 0 | 376.084 | |
24 | Cty CPTĐ Trạm Tấu | TĐ Trạm Tấu | 238.851 | 20.025 | 218.826 | 9.255,92 | 23.642 | 182.50 0 | 1.689.205 | |
25 | Cty Cổ phần Noong Phai | TĐ Noong Phai | 840.000 | 70.424 | 769.575 | 10.602,27 | 72.586 | 182.50 0 | 1.934.914 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Quát Khu Vực Nghiên Cứu - Huyện Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái
- Hiện Trạng Sử Dụng Đất Lâm Nghiệp, Quản Lý Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng
- Hiện Trạng Rừng Huyện Văn Chấn, 2016, 2017 Và 2018
- So Sánh Hiệu Quả Kinh Tế Của Nhà Máy Thủy Điện Trong Trường Hợp Có Rừng Và Không Có Rừng
- Tác Động Của Chính Sách Chi Trả Dvmtr Tại Văn Chấn
- Đánh giá hiệu quả của Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng PFES tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái - 11
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
Cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch | 592.536 | 49.677 | 542.858 | 3.332.686 | ||||||
1 | Cty CPNS Vinaconex | Nước Vinaconex | 229.516 | 19.242 | 210.273 | 44.054,70 | 4 | 4 | 207.057 | |
2 | Cty CPCN&XD Yên Bái | Nước Yên Bái | 205.664 | 17.242 | 188.421 | 34.509,69 | 5 | 34 | 1.204.388 | |
3 | Cty CPCN Nghĩa Lộ | Nước Nghĩa Lộ | 71.563 | 5.999 | 65.563 | 4.456,13 | 14 | 182 | 813.243 | |
4 | Cty CPCN Nghĩa Lộ | Nước Mù Cang Chải | 2.940 | 246 | 2.693 | 246,42 | 10 | 10 | 2.685 | |
5 | Cty TNHH Đại Lợi | Nước Văn Yên | 28.049 | 2.351 | 25.697 | 1.042,17 | 24 | 182 | 190.196 | |
6 | BQL NSVSMT Văn Chấn | Nước Văn Chấn | 14.633 | 1.226 | 13.407 | 4.062,98 | 3 | 182 | 741.493 | |
7 | Đội GT&DV huyện Trấn Yên | Nước Trấn Yên | 28.113 | 2.357 | 25.756 | 890,92 | 28 | 182 | 162.592 | |
8 | Cty CPNS&MT Lục Yên | Nước Lục Yên | 12.054 | 1.010 | 11.043 | 310 | 35 | 35 | 11.028 | |
III | Số dư làm tròn do đơn giá | 26.219 | ||||||||
IV | Số tiền tồn năm 2017 chuyển sang | 2.755.281 | 2.755.28 1 | |||||||
V | Lãi tiền gửi ngân hàng | 154.548 | 8.326 | 146.222 |
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Công văn số 3714/BNN-TCLN ngày 29/5/2019 về việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Trên cơ sở mức chi trả cho diện tích rừng từ một hoặc nhiều bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, nếu cao hơn 02 lần mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ rừng thì xác định mức chi trả tối đa bằng 02 lần mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ rừng theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP, số tiền chênh lệch điều tiết cho những diện tích rừng phù hợp từng đối tượng trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Đối với diện tích rừng do các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng quản lý, UBND cấp huyện xã tổ chức giao khoán và diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn các xã khu vực II,III điều tiết tối đa bằng 02 lần mức hỗ trợ theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP.
- Đối với diện tích rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; diện tích rừng của các doanh nghiệp lâm nghiệp, lâm trường quốc doanh và diện tích rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn các xã khu vực I điều tiết tối đa bằng 02 lần mức hỗ trợ theo Quyết định số 38/2018/QĐ-TTg.
Số tiền chi trả cho các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn/bản; diện tích rừng Ủy ban nhân dân huyên, xã quản lý năm 2018 được tổng hợp tại bảng dưới đây
Bảng 4.4: Số tiền chủ rừng được hưởng tại các xã tham gia chương trình
Đơn vị quản lý | Tổng diện tích cung ứng (ha) | Tổng diện tích quy đổi (ha) | Số lượng (hộ) | Số tiền chi trả (đồng) | |
I | Tổ chức, doanh nghiệp | 6.124,29 | 5.003,34 | 3.918.530.000 | |
1 | BQLRPH h.Mù Cang Chải (TTK.Văn Chấn) | 5.591,3 | 4.582,63 | 3.666.104.000 | |
2 | CT TNHHH MTV giấy Miền Bắc | 402,63 | 326,15 | 195.690.000 | |
3 | DNTN Trường Lê | 130,36 | 94,56 | 56.736.000 |
Hộ gia đình, cá nhân | 1.672,57 | 1.193,83 | 1.477 | 716.298.000 | |
1 | Xã Nậm Lành | 179,10 | 130,70 | 162 | 78.420.000 |
2 | Xã Nghĩa Sơn | 81,77 | 59,71 | 104 | 35.826.000 |
3 | Xã Phù Nham | 30,63 | 22,36 | 33 | 13.416.000 |
4 | Xã Sơn Thịnh | 410,20 | 283,34 | 366 | 170.004.000 |
5 | Xã Suối Bu | 10,28 | 7,49 | 12 | 4.494.000 |
6 | Xã Suối Giàng | 56,93 | 41,63 | 58 | 24.978.000 |
7 | Xã Sơn A | 78,45 | 54,13 | 105 | 32.478.000 |
8 | Xã đồng Khê | 27,05 | 18,64 | 53 | 11.184.000 |
9 | TTNT Nghĩa Lộ | 81,99 | 54,08 | 88 | 32.448.000 |
10 | Xã Gia Hội | 100,78 | 73,55 | 16 | 44.130.000 |
11 | Xã Hạnh Sơn | 31,09 | 22,67 | 89 | 13.602.000 |
12 | Xã Nậm Mười | 99,55 | 72,65 | 74 | 43.590.000 |
13 | Xã Sơn Lương | 149,22 | 108,92 | 70 | 65.352.000 |
14 | Xã Sùng Đô | 275,62 | 201,21 | 120 | 120.726.000 |
15 | Xã Thạch Lương | 8,16 | 5,97 | 21 | 3.582.000 |
16 | Xã Phúc Sơn | 26,73 | 19,52 | 85 | 11.712.000 |
17 | TTNT Liên Sơn | 25,02 | 17,26 | 21 | 10.356.000 |
II | Cộng đồng dân cư | 1.598,52 | 1.174,91 | 3.408,00 | 739.952.000 |
1 | Xã Tú Lệ | 227,29 | 175,03 | 1035 | 140.024.000 |
2 | Xã Nậm Búng | 351,27 | 256,45 | 236 | 153.870.000 |
3 | Xã Nậm Lành | 653,34 | 477,00 | 1383 | 286.200.000 |
4 | Xã Nậm Mười | 165,33 | 120,70 | 314 | 72.420.000 |
5 | Xã Sùng Đô | 171,39 | 125,12 | 368 | 75.072.000 |
6 | Xã Cát Thịnh | 29,90 | 20,61 | 72 | 12.366.000 |
III | Huyện, xã quản lý | 16.838,35 | 13.735,16 | 871,00 | 10.988.128.000 |
1 | Xã Cát Thịnh | 5.072,82 | 4.049,92 | 241 | 3.239.936.000 |
2 | Xã đồng Khê | 617,50 | 484,89 | 33 | 387.912.000 |
3 | Xã Gia Hội | 1.165,83 | 957,24 | 66 | 765.792.000 |
4 | Xã Nậm Búng | 1.288,40 | 1.075,94 | 65 | 860.752.000 |
5 | Xã Nậm Lành | 3.181,90 | 2.623,58 | 138 | 2.098.864.000 |
6 | Xã Nậm Mười | 655,80 | 543,04 | 32 | 434.432.000 |
7 | Xã Nghĩa Sơn | 90,00 | 72,90 | 4 | 58.320.000 |
8 | Xã Phù Nham | 36,30 | 29,41 | 3 | 23.528.000 |
9 | Xã Sơn Lương | 243,18 | 196,99 | 10 | 157.592.000 |
10 | Xã Sơn Thịnh | 184,30 | 141,90 | 11 | 113.520.000 |
11 | Xã Sùng Đô | 981,60 | 813,91 | 55 | 651.128.000 |
12 | Xã Suối Bu | 1.247,10 | 1.048,19 | 64 | 838.552.000 |
13 | Xã Suối Giàng | 258,90 | 209,72 | 13 | 167.776.000 |
14 | Xã Suối Quyền | 814,82 | 667,66 | 45 | 534.128.000 |
15 | Xã Tú Lệ | 784,90 | 645,72 | 42 | 516.576.000 |
16 | Xã Phúc Sơn | 155,70 | 126,12 | 42 | 100.896.000 |
17 | Xã Hạnh Sơn | 59,30 | 48,03 | 7 | 38.424.000 |
Dòng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Yên Bái |
Hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư thôn/bản | Tổ chức, doanh nghiệp |
Hình 4.2: Dòng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Văn Chấn
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Theo sơ đồ, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng sẽ chịu trách nhiệm thu tiền từ các Nhà máy thủy điện, các cơ sở cung cấp nước sạch. Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức xây dựng phương án sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh. Sau đó chi trả trực tiếp cho Tổ chức, doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và hộ gia đình cá nhân. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn/bản, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chi trả trực tiếp qua tài khoản ngân hàng (tài khoản chung) đã được đăng ký, đối với các hộ gia đình cá nhân chưa có tài khoản ngân hàng Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh sẽ chi trả thông qua Bưu điện xã, thị trấn.
4.2.2.3. Tính toán lợi ích của các bên tham gia
Lợi ích của những người chủ rừng
Đối với những người chủ rừng hay người dân sinh sống tại khu vực huyện Văn Chấn, những giá trị họ nhận được từ rừng chủ yếu là giá trị trực tiếp. Những giá trị này bao gồm giá trị về gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các giá trị dịch vụ du lịch, giải trí, nghỉ dưỡng… và thực tế thì những giá trị này là rất thấp.
Thu nhập trực tiếp của người dân từ rừng phòng hộ và rừng tự nhiên sản xuất chủ yếu là tiền khoán bảo vệ rừng của Nhà nước, trước đây là 50.000 đồng/ha/năm và năm 2018 là: 167.000 đồng/ha/năm đối với rừng phòng hộ và
100.000 đồng/ha/năm đối với rừng tự nhiên sản xuất.
Thu nhập từ rừng trồng sản xuất tuy có cao hơn những vẫn ở mức thấp, mức thu nhập dao động từ 60.000 đồng đến 1.950.000 đồng/ha/năm. Sở dĩ có sự chênh lệch lớn như vậy vì ở vùng sâu, vùng xa khó khăn về giao thông thì thu nhập từ rừng tre nứa và rừng phục hồi khoảng 60.000 đồng/ha/năm; rừng nghèo là 250.000 đồng/ha/năm được thể hiện trong hình 01.
Hình 4.3: Thu nhập từ rừng của các khu vực có giao thông thuận lợi
Kết quả trong hình cho thấy, ở những khu vực có điều kiện giao thông thuận lợi, thu nhập từ rừng có tăng lên đáng kể (từ 200.000 đồng đến 1.950.000 đồng theo các loại rừng khác nhau). Tuy nhiên, các trạng thái rừng nghèo và rừng trung bình được trồng ở những nơi có giao thông thuận lợi chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp, ít hơn 10%. Do vậy, nhìn chung thu nhập của người dân dao động ở mức từ 100.000
đồng đến 360.000 đồng/ha/năm, thu nhập trung bình của họ từ nghề rừng khoảng
230.000 đồng/ha/năm.
Con số này cho thấy hiện nay người làm nghề rừng có mức thu nhập thấp. Thậm chí với các chính sách hiện nay của Nhà nước, yêu cầu người dân giữ rừng, kinh doanh rừng bằng pháp luật thì các mâu thuẫn về lợi ích càng nảy sinh rõ hơn. Ở những nơi nào còn nhiều rừng, có tác dụng phòng hộ lớn, có tính đa dạng sinh học cao thì ở đó những người làm rừng lại nghèo nhất, đời sống khó khăn, ngày càng tách biệt so với các vùng kinh tế khác gây nên sự tiềm ẩn bất ổn về xã hội. Chính vì thế, những người trực tiếp làm nghề rừng không muốn gắn với sản xuất lâm nghiệp mà tìm kiếm các công việc khác như phá rừng để làm nương rẫy hoặc khai thác và buôn bán gỗ, động thực vật hoang dã trái pháp luật.
Khi người là rừng tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ môi trường rừng, cụ thể ở đây là phòng hộ đầu nguồn, thay vì phá rừng họ sẽ giữ rừng và nhận được tiền cho việc cung cấp của mình. Theo số liệu tính toán ở trên, với việc bảo vệ và cung cấp dịch vụ môi trường rừng, người dân huyện Văn Chấn nhận được số tiền khoảng 600.000 đồng/ha/năm đối với rừng hộ gia đình và 800.000 đồng/ha/năm đối với khoán bảo vệ rừng. Trách nhiệm của những chủ rừng khi tham gia PFES là bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ môi trường cho các nhà máy thuỷ điện ở lưu vực sông, tuy nhiên họ vẫn có thể được khai thác rừng sản xuất và phải đảm bảo việc khai thác này có kế hoạch và tiến hành trồng rừng bổ sung. Ta giả thiết rằng, khi tham gia PFES, họ chỉ được khai thác số lượng bằng 1/2 so với trước đây do có tính toán đến sự phục hồi và khả năng tái sinh của rừng và phải đảm bảo không phá rừng bừa bãi khi đã nhận được khoản chi trả cho việc cung cấp dịch vụ môi trường. Mức thu nhập trực tiếp từ rừng sản xuất của họ lúc này sẽ là:
230.000 : 2 = 115.000 đồng/ha/năm
Như vậy, mức thu nhập của người dân làm rừng (có rừng sản xuất nhưng chỉ khai thác bằng 1/2 và hưởng dịch vụ MTR) lúc này sẽ là:
115.000 + 300.000 = 415.000 đồng/ha/năm
Mức thu nhập của người dân nhận công tác khoán quản lý bảo vệ rừng lúc này sẽ dao động từ: 900.000 đến 967.000 đồng/ha/năm.
Có thể thấy, theo tính toán khi tham gia PFES, người chủ rừng có thu nhập bình quân tăng lên thêm trên mỗi ha rừng là:
415.000 – 230.000 = 185.000 đ/ha/năm
Tuy phần tăng thêm này chưa thực sự đáng kể, nhưng cũng cho thấy lợi ích kinh tế của người dân đã tăng lên khi thực hiện chi trả DVMTR và đây là cơ sở, là động lực để họ tham gia vào việc cung cấp dịch vụ môi trường rừng.
Bảng 4.5: Lợi ích kinh tế của người dân khi tham gia chi trả DVMTR tại huyện Văn Chấn
Chỉ tiêu | ĐVT | Số lượng | |
1 | Số xã được hưởng lợi | Xã | 21 |
2 | Số hộ được hưởng lợi trực tiếp | Hộ | 5.756 |
3 | Số tiền trung bình mỗi hộ nhận được/năm từ DV MTR | Đồng/ năm | 217.000 |
4 | Tổng số tiền chi trả DV MTR | Đồng | 12.444.378.000 |
(Nguồn: Tổng hợp tài liệu đề tài thực hiện, 2018)
Lợi ích của nhà máy thủy điện
Hiện nay tổng công suất các nhà máy thủy điện có lưu vực tại huyện Văn Chấn là 121,9 MW, đặc điểm trung của các nhà máy thủy điện nhỏ là không có hồ chứa dung tích lớn, chủ yếu là các hồ chứa nhỏ chỉ đảm bảo cho nhà máy phát điện trong một thời gian ngắn, do đó các nhà máy này chủ yếu dựa vào việc trữ nước của rừng, nếu rừng trữ nước tốt, cung cấp đủ nước cho các nhà máy thủy điện thì thời gian phát điện đủ công suất được kéo dài.