Công Tác Quản Lý, Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Ninh

Các công trình nghiên cứu về đa dạng sin học nước ngọt có: Nguyễn Thùy Liên và nngk (2007); Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Thành Nam (2007); Mai Đình Yên, Trần Định (1969); Mai Đình Yên (2006).

- Các công trình nghiên cứ về đa dạng sinh học ven biển và biển có:

+ Nghiên cứu về rong biển, cỏ biển, rừng ngập mặn của Trần Thái Tuấn (2010); Mai Sĩ Tuấn và ctv (2010); Nguyễn Quốc Trường (2010); Nguyễn Văn Tiến và nngk (2008); Phan Hồng Dũng (2003); Nguyễn Văn Tiến (1998); Đỗ Thị Thư (1966); Phạm Khánh Linh, Đỗ Thị Xuyên (2009).

+ Nghiên cứu về động vật không xuống sống: Lương Văn Kẻn và nngk (2003); Đỗ Công Thung và nngk (2003); Nguyễn Văn Chung và nngk (1980); Lăng Văn Kẻn, Nguỹen Duy Đạt (1994); Lăng Văn Kẻn (1998); Trần Hữu Doanh, Nguyễn Thị Bích (1966); Trần Hữu Doanh, Nguyễn Như Tùng (1966); Nguyễn Khắc Đỗ (1966); Hồ Thu Cúc (1966); Nguyễn Xuân Dục (1990); Nguyễn Quốc Khánh và nngk (2009); Nguyễn Thị Xuân Phương và nngk (2009); Nguyễn Hoài Nam và nngk (2008); Đỗ Văn Nhượng (2004).

+ Các nghiên cứu về các và động vật có xương sống có: Nguyễn Hữu Dực (2010); Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng (2001); Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng (2001); J. Pellegrin (1905) ; A. Gruvel (1925).

- Các nghiên cứu về đa dạng hệ sinh thái có thể kể đến là A. Gruvel (1925) ; Mai Đình Yên (1994) ; Đỗ Công Thung (2004)...

Mặc dù có rất nhiều các công trình nghiên cứu về ĐDSH tại Quảng Ninh nhưng phần lớn các công trình này mới chỉ dừng lại ở mức độ khu hệ và đặc điểm thành phần, phân bố của ĐDSH ở Quảng Ninh. Các nghiên cứu về đặc điểm đa dạng sinh thái, sinh học trong mối liên hệ hữu cơ với môi trường và công tác quản lý, bảo tồn còn hạn chế. Một trong số những kết quả nghiên cứu có thể nói là tổng hợp nhất là của Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2012) về đánh giá hiện trạng ĐDSH và xây dựng kế hoạch hành động ĐDSH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.

1.2.2.2. Công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Các điều tra , nghiên cứu về ĐDSH và tài nguyên sinh vật trên đia

bàn tỉnh

đều cho thấy tài nguyên sinh vâ ̣ t của tỉnh Quảng Ninh là rất phong phú , song tất cả các dạng ĐDSH ở đây gồm : đa dạng về loài , đa dạng về hệ sinh thái /cảnh quan, đa

dạng về nguồn gen di truyền đều đang bị suy thoái , bất chấp những nỗ lưc cấp chính quyền và các tổ chứ c khác nhau.

của các

Bảng 1. 3. Biến động một số loại rừng chủ yếu giai đoạn 2000 – 2010

Đơn vị tính: ha


Loại rừng


1999


2005


2010

Biến động

1999 - 2005

2005 – 2010

Rừng tự nhiên

170.809

167.502

147.329

- 3.307

- 20.173

+ Rừng gỗ

120.291

116.751

110.455

- 3.540

- 6.296

+ Rừng tre nứa

14.679

13.678

8.656

- 1001

- 5022

+ Rừng hỗn giao gỗ - tre

12.870

11.851

7.872

- 1019

- 3979

+ Rừng ngập mặn

22.969

21.738

20.346

- 1231

- 1392

+ Rừng núi đá

-

3.484

-

+ 3484

- 3484

Rừng trồng

50.988

100.903

163.029

+ 49915

+ 62126

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 155 trang tài liệu này.

(Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng

Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, 2012)


Bảng 1. 4. Ước tính sự biến thiên diện tích thảm cỏ biển tại một số vùng từ năm 2000 - 2008


Nguồn Viện Hải Dương học Nha Trang 2008 Nguyên nhân của sự suy thoái cũng 1

Nguồn: Viện Hải Dương học, Nha Trang, 2008.

Nguyên nhân của sự suy thoái cũng giống như ở các tỉnh khác ở trong nước.

Đó là :

Khai thác quá mức, khai thác hủy diệt ;

Chuyển đổi sử dụng đất đai, diện tích rừng, các hệ sinh thái tự nhiên bị thu hẹp nhanh ;

Ô nhiễm môi trường các loại ;

Nhập bừa bãi các loài ngoại lai xâm hại.

Các hoạt động về bảo vệ ĐDSH ở tỉnh Quảng Ninh tuy đã có nhưng phải đánh giá là chưa tốt. Các Vườn quốc gia Bái Tử Long, khu Bảo tồn thiên nhiên Kỳ Thượng, rừng quốc gia Yên Tử, khu Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long… đang xuống cấp nhanh do công tác quản lý yếu, luôn luôn bị các dự án phát triển kinh tế - xã hội xâm phạm. (Khai thác tài nguyên, du lịch, giao thông, phát triển đô thị…). Các loài quí hiếm có trong Sách Đỏ đang có mặt ở Quảng Ninh đã mất dần.

Nguồn Nguyễn Huy Yết 2011 Hình 1 1 Diễn biến phạm vi phân bố của rạn san 2

Nguồn: Nguyễn Huy Yết, 2011

Hình 1. 1. Diễn biến phạm vi phân bố của rạn san hô tại Vịnh Hạ Long - Cát Bà từ năm 1995 đến năm 2011

Tất cả các điều tra đã trình bày ở trên đòi hỏi tỉnh Quảng Ninh phải tăng cường các hoạt động về Bảo tồn ĐDSH.

1.2.2.3. Những vấn đề cần giải quyết trong bảo tồn đa dạng sinh học Quảng Ninh và định hướng nghiên cứu luận văn

Trước những thách thức to lớn trong công tác bảo tồn đa dạng do các hoạt động phát triển kinh tế xã hội tác động đến, nhất là đối với Việt Nam nói chung và tinh Quảng Ninh nói riêng do việc phát triển vẫn phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cần có những nghiên cứu một cách tổng quát về công tác bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh để xây dựng được các giải pháp để tăng cường công tác bảo tồn ĐDSH, đảm bảo phát triển và bảo tồn.

Bảo tồn ĐDSH dựa vào cộng đồng, dựa trên nguyên tắc chia sẻ lợi ích trong việc bảo tồn là xu thế tương lai để phát triển bền vững.

Vì vậy để đánh giá tổng quát và đề xuất các giải pháp bảo tồn tỉnh Quảng Ninh, đề tài luận văn sẽ tập trung vào tổng hợp, phân tích các tài liệu dự án, báo cáo, số liệu thu thập được để đánh giá về công tác bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh và phân tích kết quả phiếu điều tra thu thập được để đánh giá nhận thức, kiến thức của nhân dân về bảo tồn ĐDSH cũng như việc tiếp cận, phổ biến các thông tin, hoạt động bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh của người dân, ý thức của nhân dân trong việc tham gia bảo tồn ĐDSH. Đối tượng thực hiện khảo sát sẽ tập trung vào những người đã có kinh nghiệm đi làm và có độ tuổi từ 23 – 55 tuổi.

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Địa điểm, thời gian nghiên cứu

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

- Đối tượng nghiên cứu: Hệ sinh thái, loài và nguồn gen; Công tác bảo tồn ĐDSH Quảng Ninh.

2.1.2. Thời gian nghiên cứu

Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 11 năm 2013. Trong quá trình nghiên cứu, các số liệu cập nhật được cố gắng thực hiện sát với thời gian nghiên cứu, nhằm đưa ra những số liệu gần nhất (giai đoạn 2010 – 2012), sát nhất để đưa ra được định hướng sát thực cho việc đề xuất các giải pháp.

2.1.3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm:

- Tổng quan các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến ĐDSH tỉnh Quảng Ninh;

- Tổng quan hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh.

- Nhận diện và xác định được các nguyên nhân gây suy thoái và đe dọa đối với ĐDSH tỉnh Quảng Ninh (gián tiếp, trực tiếp);

- Đánh giá công tác bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh (cơ cấu tổ chức, các biện pháp, chính sách quản lý Nhà nước về ĐDSH);

- Đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.

2.2 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp luận

Đề tài sử dụng các phương pháp tiếp cận: tiếp cận hệ sinh thái, tiếp cận quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng và Mô hình DPSIR để thực hiện nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài luận văn.

2.2.1.1. Phương pháp Tiếp cận hệ sinh thái

Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái là một chiến lược quản lý đất, nước và nguồn tài nguyên sinh học nhằm thúc đẩy bảo tồn và sử dụng bền vững, hợp lý những nguồi tài nguyên đó.

Phương pháp này được thông qua tại Hội nghị Các bên tham gia lần thứ 5 của Công ước đa dạng sinh học được tổ chức tại Nairobi, Kenya tháng 5 năm 2010. Tiếp cận hệ sinh thái đặt con người và phương thức sử dụng tài nguyên là trọng tâm của khuôn khổ ra quyết định. Bởi vậy, trên nhiều khía cạnh, phương pháp này tạo ra động lực thúc đẩy các nỗ lực lồng ghép việc quản lý ĐDSH vào các hoạt động phát triển và ra quyết định.

Phương pháp tiếp cận này có những điểm nổi bật sau [33]:

- Được xây dựng để cân đối ba mục tiêu của CBD là bảo tồn, sử dụng bền vững và chia sẻ lợi ích một cách công bằng nguồn tài nguyên sinh vật;

- Đặt con người vào vị trí trọng tâm của vấn đề quản lý đa dạng sinh học;

- Mở rộng quản lý đa dạng sinh học vượt ra ngoài khu vực bảo vệ và công nhận rằng làm như vậy rất quan trọng đối với việc phổ biến các mục tiêu CBD;

- Đáp ứng được các mối quan tâm của các ban, ngành ở phạm vi rộng nhất. Tiếp cận hệ sinh thái bao gồm 12 nguyên lý cơ bản [33]:

1. Những mục tiêu của quản lý đất, nước và môi trường sống là một vấn đề của sự lựa chọn xã hội.

2. Quản lý nên được phân cấp đến cấp quản lý phù hợp nhất và thấp nhất.

3. Các nhà quản lý hệ sinh thái nên xem xét những ảnh hưởng (thực tế hoặc tiềm năng) của các hoạt động họ thực hiện tới những hệ sinh thái lân cận và các hệ sinh thái khác.

4. Nhận thức rò những lợi ích có thể đạt được từ quản lý, đó là sự cần thiết thường xuyên để hiểu được và quản lý hệ sinh thái trong một bối cảnh kinh tế.

5. Việc bảo tồn cấu trúc và chức năng hệ sinh thái, để duy trì dịch vụ hệ sinh thái nên được xem là một mục tiêu ưu tiên của tiếp cận hệ sinh thái.

6. Hệ sinh thái nên được quản lý trong phạm vi chức năng của nó.

7. Tiếp cận hệ sinh thái nên được thực hiện trong một phạm vi không gian và thời gian phù hợp.

8. Mục tiêu của quản lý hệ sinh thái nên được thiết lập cho dài hạn.

9. Quản lý phải nhận ra sự thay đổi là không thể tránh khỏi.

10. Tiếp cận hệ sinh thái nên tìm kiếm sự cân bằng thích hợp với sự hòa nhập của việc bảo tồn và sử dụng đa dạng sinh học.

11. Tiếp cận hệ sinh thái nên xem xét tất cả các dạng thông tin có liên quan, bao gồm những kiến thức khoa học, kiến thức bản địa, sự đổi mới và thực tiễn.

12. Tiếp cận hệ sinh thái nên thu hút sự tham gia của tất cả các bên có liên quan của một xã hội và những kiến thức khoa học.

Gill Shepherd đã đưa ra 5 bước thực hiện nhằm áp dụng tiếp cận hệ sinh thái vào thực tiễn một cách hiệu quả [33].

Bước A: Xác định các bên tham gia chính, định ranh giới hệ sinh thái và xây dựng mối liên hệ giữa chúng.

Bước B: Mô tả đặc trưng cấu trúc, chức năng của hệ sinh thái và xây dựng cơ chế quản lý, quan trắc hệ sinh thái.

Bước C: Xác định những vấn đề kinh tế quan trọng ảnh hưởng đến hệ sinh thái và các thành phần của nó.

Bước D: Chỉ ra những ảnh hưởng có thể có của hệ sinh thái mục tiêu đối với các hệ sinh thái lân cận.

Bước E: Đưa ra các mục tiêu dài hạn và những cách thực hiện mềm dẻo nhằm đạt được các muc tiêu đó.

2.2.1.2. Tiếp cận quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng

Quản lý thiên nhiên dựa vào cộng đồng là chiến lược toàn diện nhằm xác định những vấn đề mang tính nhiều mặt ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường thông qua sự tham gia tích cực và có ý nghĩa của cộng đồng địa phương

[14] .

“Dựa vào cộng đồng” là một nguyên tắc mà người sử dụng tài nguyên cũng đồng thời là người quản lý tài nguyên đó. Điều này giúp phân biệt nó với các chiến

lược quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác có tính tập trung cao hoặc không có sự tham gia của cộng đồng phụ thuộc trực tiếp vào nguồn tài nguyên.

Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng cũng là một quá trình mà qua đó những cộng đồng địa phương được tăng quyền lực về chính trị và kinh tế để họ có thể dành quyền kiểm soát hợp lý và tiếp cận một cách hợp pháp đối với nguồn tài nguyên thiên nhiên. Phương pháp này hiện nay được áp dụng khá rộng rãi nhằm quản lý tài nguyên một cách mềm dẻo và cân bằng mối quan hệ của người dân với quản lý tài nguyên.

Các nguyên tắc quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng

- Tăng quyền lực cho cộng đồng địa phương.

- Đảm bảo sự công bằng.

- Tính hợp lý về sinh thái và phát triển bền vững.

- Tôn trọng tri thức truyền thông/ bản địa.

- Sự bình đẳng của giới.

Các thành tố của quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng.

- Cải thiện quyền hưởng dụng các nguồn tài nguyên.

- Xây dựng nguồn nhân lực.

- Bảo vệ môi trường.

- Phát triển sinh kế bền vững.

Chu trình quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng gồm:

- Lập kế hoạch.

- Thực hiện kế hoạch.

- Quan trắc.

- Đánh giá.

2.1.1.3. Tiếp cận DPSIR:

Phương pháp này xây dựng các giải pháp để tăng cường công tác bảo tồn đa dạng sinh học thông quan việc mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa các yều tố [8]:

- D (Diving forces): Động lực. Thực hiện đánh giá các động lực trực tiếp và gián tiếp đến công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 14/06/2022