phương tiện vận chuyển công cộng phát triển mạnh. Sân bay Phú Bài được cải tạo nâng cấp đủ khả năng tiếp nhận các loại máy bay cỡ lớn. Cảng Chân Mây hoạt động khá ổn định.
Để phục vụ cho các hình thức nghệ thuật trên sông Hương như hò huế, ẩm thực và vận chuyển khách du lịch đến các di tích hai bên sông, Huế có đội thuyền rồng 125 chiếc, có đầy đủ tiện nghi trị giá khoảng 40 – 50 triệu đồng mỗi chiếc.
2.2.2.2 Nguồn nhân lực
Nhân lực là tâm điểm trong quá trình phát triển ngành du lịch. Vì vậy trong thời gian qua, Lãnh đạo ngành du lịch tỉnh đã đưa ra nhiều chiến lược để đào tạo cho cán bộ nội bộ và nhân lực của các doanh nghiệp du lịch. Kết quả của chính sách đó trong thời gian qua là: (1) tỷ lệ cán bộ nhân viên đã qua đào tạo chuyên môn du lịch khoảng 60 - 70% (trừ lao động giản đơn). Hiện nay, hầu như số lao động có bậc nghề cao đều làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá, DN liên doanh nước ngoài và liên doanh trong nước với nhiều hình thức đào tạo khác nhau; ngoài ra, qua cuộc thi nâng bậc nghề cho cán bộ nhân viên khách sạn do Sở tổ chức cho thấy các doanh nghiệp rất chú trọng đến trình độ tay nghề của nhân viên nhằm tạo ra không khí học tập, thi đua cho lực lượng lao động trong ngành với mục đích ngày càng có nhiều lao động giỏi để nâng cao chất lượng dịch vụ.(2) Cán bộ chuyên trách ở các phòng ban của sở đã được cử đi học các lớp chuyên đề như Nâng cao năng lực quản lý về môi trường du lịch, Sở cũng đã cử cán bộ theo học các lớp đào tạo về du lịch tại Malaysia và Singapore do TCDL tổ chức. Ngoài ra, một số cán bộ Sở được học tập, bồi dưỡng về công tác Đảng, đoàn thể.
Trong năm 2008, Sở du lịch phối hợp với dự án EU tổ chức các khoá tập huấn nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ trong ngành như: công tác quản lý khách sạn vừa và nhỏ, công tác quản lý nhân sự và áp dụng tiêu chuẩn nghề VTOS (kỹ
năng nghề du lịch) trong khách sạn, kiến thức đánh giá tác động kinh tế về du lịch, kiến thức về phát triển bền vững, kiến thức điều hành tua,...
Các doanh nghiệp đã chủ động trong công tác đào tạo nguồn nhân lực bằng cách cử cán bộ tham dự các khoá tập huấn của dự án EU để đào tạo lại cho nhân viên, bên cạnh đó, còn tổ chức đào tạo tại chỗ do các chuyên gia trong hệ thống hoặc mời thỉnh giảng. Tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ ngoại ngữ bằng cách học đại học bằng 2, thuê giáo viên tiếng Anh về bồi dưỡng ngoài giờ, hoặc lưu hành cẩm nang ngoại ngữ sử dụng riêng của từng khách sạn, ...
Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát của một nhóm nghiên cứu thuộc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm “khám phá mức độ quan tâm của Lãnh đạo Tỉnh và Doanh nghiệp đối với ngành du lịch và việc phát triển du lịch cũng như các chương trình hành động của Tỉnh để phát triển du lịch”. Thực hiện với số mẫu khảo sát là 146 chuyên gia trong các Sở Ban Ngành, nhà quản lý các điểm du lịch và 200 lãnh đạo Doanh nghiệp hoạt động trong ngành du lịch, cho thấy các vấn đề về chiến lược phát triển nguồn nhân lực; chính sách hỗ
trợ Doanh nghiệp du lịch trong đào tạo nhân lực; và chính sách thu hút nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh thì có khoảng 15%-17% 13 tỷ lệ người không quan tâm đến các vấn đề này. Điều này có thể phản ánh: (1) các kênh thông tin từ người ban hành chính sách đến thực thi chính sách bị gián đoạn; (2) các chính sách này chưa thật sự gắn với nhu cầu nên không góp phần hỗ trợ cho việc phát triển nguồn nhân lực tại các tổ chức hoạt động du lịch.
o Tỷ lệ không ý kiến các doanh nghiệp nhà nước và ngoài nhà nước khác nhau, chứng tỏ có sự mất cân đối trong kênh thông tin, có thể phản ánh thực trạng là các doanh nghiệp nhà nước được ưu tiên hơn, như thế dẫn đến dễ đánh mất niềm tin của doanh nghiệp ngoài quốc doanh về tính bình đẳng trong thực thi chính sách.
13 Sở VHTT -DL tỉnh Thừ a Thiên Huế
o Hệ quả của những vấn đề trên là sẽ dẫn đến tình trạng các DN tự đưa ra chính sách đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp mình mà không theo một quy định chung, nghĩa là đào tạo mang tính tự phát. Đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nước cũng khó có cơ hội nhận được những thông tin phản hồi từ doanh nghiệp về các chính sách phát triển nguồn nhân lực của mình để làm cơ sở cho việc nâng cao năng lực hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực.
Như vậy, do chính sách và sự phát triển nguồn nhân lực không đáp ứng được tốc độ phát triển của doanh nghiệp nên đã và đang xảy ra tình trạng dịch chuyển nguồn nhân lực chất lượng cao giữa các đơn vị, gây nên sự xáo trộn nhân sự, ảnh hưởng phần nào đến chất lượng dịch vụ.
2.2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch
Doanh thu du lịch
Bảng 2.2 Tổng hợp doanh thu du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 1991- 2008
Thực hiện
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Năm | ||
1991 | 11,602 | - |
1992 | 23,174 | 99.74% |
1993 | 41,624 | 79.62% |
1994 | 70,000 | 68.17% |
1995 | 93,400 | 33.43% |
1996 | 102,806 | 10.07% |
1997 | 116,320 | 13.15% |
1998 | 140,000 | 20.36% |
1999 | 154,040 | 10.03% |
2000 | 190,000 | 23.34% |
2001 | 232,000 | 22.11% |
2002 | 302,000 | 30.17% |
2003 | 280,000 | -7.28% |
2004 | 368,000 | 31.43% |
2005 | 543,400 | 47.66% |
Có thể bạn quan tâm!
- Làng Nghề Và Các Sản Phẩm Thủ Công Truyền Thống
- Lượng Khách Quốc Tế Đến Việt Nam Giai Đoạn 1996 – 2008
- Cơ Sở Vật Chất Và Cơ Sở Hạ Tầng Kỹ Thuật Của Ngành
- Nhận Xét Thực Trạng Phát Triển Du Lịch Của Tỉnh Trong Thời Gian Qua.
- Quan Điểm Và Mục Tiêu Phát Triển Du Lịch Thành Phố Huế Đến 2015.
- Giải pháp du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015 - 11
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
Doanh thu
Tăng trưởng
731,300 | 34.58% | |
2007 | 1,063,550 | 45.43% |
2008 | 1,143,500 | 34.6% |
Tổng cộng: | 5,606,716 | 35% |
Nguồn: Tổng cục du lịch sở Thừa Thiên Huế.
Nhìn vào bảng doanh thu, ta có thể nhận thấy, Huế có một quá trình phát triển tăng đều trong các năm. Duy chỉ có năm 2003 là tốc độ tăng trưởng của doanh thu âm, do dịch SARS trên thế giới. Và trong năm 2008 tuy có giảm so với năm 2007 do sự suy thoái của kinh tế toàn cầu nhưng mức giảm không cao.
Lượng khách du lịch
Bảng 2.3 Lượng khách du lịch đến Huế giai đoạn 1991-2008:
Khách quốc tế | Khách nội địa | Tổng cộng | Tốc độ tăng trưởng | |
1991 | 14,814 | 104,674 | 119,488 | - |
1992 | 29,606 | 140,259 | 169,865 | 42.2% |
1993 | 73,992 | 136,653 | 210,645 | 24.0% |
1994 | 128,035 | 159,115 | 287,150 | 36.3% |
1995 | 134,470 | 142,880 | 277,350 | -3.4% |
1996 | 145,556 | 149,260 | 294,816 | 6.3% |
1997 | 145,000 | 182,900 | 327,900 | 11.2% |
1998 | 150,000 | 210,000 | 360,000 | 9.8% |
1999 | 156,205 | 231,165 | 387,370 | 7.6% |
2000 | 195,000 | 275,000 | 470,000 | 21.3% |
2001 | 232,500 | 328,000 | 560,500 | 19.3% |
2002 | 272,000 | 391,000 | 663,000 | 18.3% |
2003 | 210,000 | 400,000 | 610,000 | -8.0% |
2004 | 260,000 | 500,000 | 760,000 | 24.6% |
2005 | 369,000 | 681,000 | 1,050,000 | 38.2% |
2006 | 436,000 | 794,000 | 1,230,000 | 17.1% |
2007 | 666,600 | 851,400 | 1,518,000 | 23.4% |
2008 | 790,750 | 889,250 | 1,680,000 | 11% |
TC: | 4,409,528 | 6,566,556 | 10,976,084 | 18% |
2008
Nguồn: Tổng cục du lịch sở Thừa Thiên Huế.
Bảng: 2.4 Lượng khách Quốc tế đến Huế so với cả nước giai đoạn 1996-
Đến Việt Nam | Đến Huế | Tỉ lệ khách đến Huế so với cả nước | |
1996 | 1,607,200 | 145,556 | 9.1% |
1997 | 1,715,600 | 145,000 | 8.5% |
1998 | 1,520,100 | 150,000 | 9.9% |
1999 | 1,781,800 | 156,205 | 8.8% |
2000 | 2,140,100 | 195,000 | 9.1% |
2001 | 2,330,800 | 232,500 | 10.0% |
2002 | 2,628,200 | 272,000 | 10.3% |
2003 | 2,429,600 | 210,000 | 8.6% |
2004 | 2,927,876 | 260,000 | 8.9% |
2005 | 3,467,757 | 369,000 | 10.6% |
2006 | 3,583,486 | 436,000 | 12.2% |
2007 | 4,171,564 | 666,600 | 16.0% |
2008 | 4,225,000 | 790,750 | 19.0% |
Tổng cộng: | 34,529,083 | 4,028,611 | 10.8% |
Nguồn:Sở du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.
Lượng khách đến Huế thể hiện trong hai bảng 2.3 và 2.4 cho thấy có tăng so với vài năm trước nhưng không đáng kể, nhất là so với năm 2007, luợng khách năm 2008 tăng chưa đạt một nữa mức tăng của năm 2007 so với năm trước.
Lượng ngày khách lưu trú tại Huế.
Bảng 2.5 Lượng ngày khách lưu trú tại Huế
Lượt khách | Ngày khách | Số ngày lưu trú bình quân | |||||||
Tổng | Quốc tế | Nội địa | Tổng | Quốc tế | Nội địa | Tổng | QT | NĐ | |
1991 | 119488 | 14814 | 104674 | 205775 | 24468 | 181307 | 1.72 | 1.65 | 1.73 |
1992 | 169865 | 29606 | 140259 | 282303 | 46875 | 235428 | 1.66 | 1.58 | 1.68 |
1993 | 210645 | 73992 | 136653 | 379610 | 140446 | 239164 | 1.80 | 1.90 | 1.75 |
1994 | 287150 | 128035 | 159115 | 510000 | 238500 | 271500 | 1.78 | 1.86 | 1.71 |
1995 | 277350 | 134470 | 142880 | 523209 | 247020 | 276189 | 1.89 | 1.84 | 1.93 |
1996 | 294816 | 145556 | 149260 | 515016 | 250316 | 264700 | 1.75 | 1.72 | 1.77 |
1997 | 327900 | 145000 | 182900 | 528300 | 266900 | 261400 | 1.61 | 1.84 | 1.43 |
1998 | 360000 | 150000 | 210000 | 692000 | 280000 | 412000 | 1.92 | 1.87 | 1.96 |
1999 | 387370 | 156205 | 231165 | 702277 | 299123 | 403154 | 1.81 | 1.91 | 1.74 |
470000 | 195000 | 275000 | 900000 | 370000 | 530000 | 1.91 | 1.90 | 1.93 | |
2001 | 560500 | 232500 | 328000 | 1090000 | 450000 | 640000 | 1.94 | 1.94 | 1.95 |
2002 | 663000 | 272000 | 391000 | 1290900 | 529000 | 761900 | 1.95 | 1.94 | 1.95 |
2003 | 610000 | 210000 | 400000 | 1180000 | 410000 | 770000 | 1.93 | 1.95 | 1.93 |
2004 | 760000 | 260000 | 500000 | 1490000 | 510000 | 980000 | 1.96 | 1.96 | 1.96 |
2005 | 1050000 | 369000 | 681000 | 2080000 | 729000 | 1351000 | 1.98 | 1.98 | 1.98 |
2006 | 1230000 | 436000 | 794000 | 2472000 | 872000 | 1600000 | 2.01 | 2.00 | 2.02 |
2007 | 1518000 | 666600 | 851400 | 3081540 | 1366540 | 1715000 | 2.03 | 2.05 | 2.01 |
2008 | 1,680,000 | 790,750 | 889,250 | 2.07 | |||||
TC: |
Nguồn: Sở du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nhìn vào bảng 2.5, ta thấy số ngày lưư trú của khách trong vài năm gần đây có tăng lên (được trên 2 ngày), đây là tín hiệu để chúng ta có quyền hy vọng, nhưng bên cạnh đó cũng đặt ra cho chúng ta một thách thức để giữ chân khách lưu lại dài hơn.
2.2.2.4 Hoạt động Makerting du lịch.
Nhận thức được tầm quang trọng của Marketing trong dịch vụ du lịch, các nước trên thế giới, mỗi nước một lối đi riêng, đưa ra các chiến lược tiếp thị riêng cho mình. Huế cũng không loại trừ, và điều đó thể hiện qua các hoạt dộng quảng bá du lịch tỉnh nhà trong vài năm gần đây trở nên mạnh hơn. Cụ thể:
- Tổ chức một số chương trình hợp tác du lịch với các địa phương như Mucdahan-Thai Lan, Savanakhet-Lào, Vân Nam, Quảng Tây -Trung Quốc, Hà Nội, Quảng Ninh, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam.
- Tham gia nhiều Hội chợ du lịch trong nước và quốc tế: Thái Nguyên, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Đà Nẵng, ITE TP HCM, Thái Lan, Lào,…
- Phối hợp với Trung tâm truyền hình VN tại Huế xây dựng chuyên mục “Ống kính du lịch” định kỳ hàng tuần để tuyên truyền rộng rãi mọi chủ trương, chính sách về phát triển du lịch
- Trong năm 2008 Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã tổ chức thành công chương trình khảo sát các danh thắng và một số điểm du lịch gắn với
Festival Huế 2008 tại tỉnh Thừa Thiên Huế cho 26 công ty lữ hành quốc tế Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Trị, thành phố Hồ Chí Minh và các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm giới thiệu, quảng bá cho sự kiện Festival Huế 2008.
- Giữa tháng 3/2008, đã tổ chức đoàn Farmtrip các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn sang làm việc và học tập kinh nghiệm đón khách du lịch tàu biển tại thành phố Bắc Hải-Quảng Tây (Trung Quốc), tham gia quảng bá các sản phẩm du lịch tại Triển lãm quốc tế ITE HCM 2008.
- Tháng 10 năm 2008, nhằm có giải pháp kịp thời cho du lịch trong lúc khó khăn, Sở đã tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức tốt Hội nghị Bàn các giải pháp nhằm phát triển du lịch Thừa Thiên Huế và khu vực miền Trung với sự tham gia của Hiệp hội Du lịch Việt Nam; lãnh đạo Sở VH, TT, DL các tỉnh Miền Trung, thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; các doanh nghiệp Lữ hành quốc tế lớn của cả nước. Hội nghị đã được nghe nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các đại biểu nhằm giúp cho du lịch Thừa Thiên Huế phát triển.
- Sở đã phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức tốt Festival Huế 2008, các lễ hội truyền thống như vật làng Sình, vật làng Thủ Lễ, Cầu ngư Thuận An; các lễ hội mới như lễ hội Đền Huyền Trân, lễ khánh thành Đền Trần Nhân Tông, kỷ niệm sự kiện 15 Quần thể di tích cố đô Huế, 5 năm Nhã nhạc cung đình Huế được công nhận di sản văn hoá thế giới, lễ hội Thuận An Biển Gọi, Hương xưa làng cổ,… Chỉ đạo các doanh nghiệp du lịch, công ty lữ hành xây dựng tua du lịch gắn với các lễ hội để tổ chức đưa khách về tham gia lễ hội.
- Tham gia tuần lễ Việt Nam 2008 tại Nhật Bản nhằm trưng bày giới thiệu về thành tựu, tiềm năng, triển vọng, cơ hội hợp tác đầu tư và phát triển của tỉnh, trong đó tập trung giới thiệu và văn hoá Huế, du lịch TTH.
- Phối hợp với Hiệp hội du lịch tỉnh tham gia Hội chợ du lịch quốc tế ITE tại TP HCM, do Bộ VH, TT và DL đứng ra tổ chức, một số đơn vị đã ký kết được hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước
Kết quả của các hoạt động makerting này đã mang lại cho tỉnh lượng khách quốc tế tăng lên trong vài năm gần đây và nâng cao vị thế du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế trên thế giới và các địa phương trong nước. Tuy nhiên, cho đến ngày 01/01/2009 Quyết định thành lập Trung tâm xúc tiến du lịch Huế mới có hiệu lực nên về chức năng và nhiệm vụ cũng chưa được thống nhất dẫn đến chưa có sự theo dõi, giám sát thường xuyên, làm hạn chế tính hiệu quả và liên tục trong quảng bá. Đồng thời, các chiến lược quảng bá chưa gắn kết nhiều với cộng đồng dân cư. Hơn nữa kinh phí còn hạn chế nên hoạt động quảng bá chưa dám nhân rộng và kéo dài thời gian hơn.
2.2.2.5 Quy hoạch, đầu tư và nghiên cứu khoa học ngành du lịch
a) Quy hoạch: Hiện nay ngành du lịch Huế đã xây dựng được :
- Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch (QHTT PTDL) Thừa Thiên Huế (TTH) đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Viện Nghiên cứu phát triển du lịch thuộc Tổng cục Du lịch thực hiện đang trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Dự án QHTT PTDL tỉnh TTH đến năm 2015 và định hướng đến 2025 thuê Singapore lập đã được Uỷ ban Nhân (UBND) dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh đề cương và khái toán tổng kinh phí. Hiện đang tiếp tục triển khai.
- Dự án xây dựng quy hoạch phát triển du lịch TP Huế do Chính phủ Tây Ban Nha tài trợ đã triển khai, hiện nay Ban quản lý dự án đang phối hợp với các đơn vị và chuyên gia để thực hiện dự án.
Tính đến nay đã có 2 huyện là Phú Vang, A Lưới đã phê duyệt và đang triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của địa phương. Huyện Phú Lộc tiếp tục xây dựng và triển khai quy hoạch các điểm du lịch trên địa bàn