Ảnh Hưởng Của Chất Lượng Nước Cấp Đến Đời Sống Và Sức Khỏe Con Người

Chloride là ion chính trong nước thiên nhiên và nước thải. Vị mặn của Chloride thay đổi tùy theo hàm lượng và thành phần hóa học của nước. Với mẫu chứa 25mg Cl-/lít người ta đã có thể nhận ra vị mặn nếu trong nước có chứa ion Na+. Tuy nhiên khi mẫu nước có độ cứng cao, vị mặn rất khó nhận biết dù có chứa đến 1000mg Cl-

/lít. Hàm lượng Chloride cao sẽ gây ăn mòn các kết cấu ống kim loại.

f, Sắt

Sắt là nguyên tử vi lượng cần thiết cho cơ thể con người để cấu tạo hồng cầu. Vì thế sắt với hàm lượng 0,3mg/l là mức ấn định cho phép đối với nước sinh hoạt. Vượt qua giới hạn trên, sắt có thể gây nên những ảnh hưởng không tốt.

Sắt có mùi tanh đặc trưng, khi tiếp xúc với khí trời, kết tủa Fe (III) hydrat hình thành làm nước trở nên có màu đỏ gạch tạo ấn tượng không tốt cho người sử dụng.

Kết tủa sắt lắng đọng thu hẹp dần tiết kiệm hữu dụng của ống dẫn mạng lưới phân phối nước.

g, Nitrogen-Nitrit (N-NO2-)

Nitrit là một giai đoạn trung gian trong chu trình đạm hóa do sự phân hủy các chất đạm hữu cơ. Vì có sự chuyển hóa giữa nồng độ các dạng khác nhau của nitrogen nên các vết nitrit được sử dụng để đánh giá sự ô nhiễm hữu cơ. Trong các hệ thống xử lý hay hệ thống phân phối cũng có nitrit do những hoạt động của vi sinh vật. Ngoài ra nitrit còn được dùng trong ngành cấp nước như một chất chống ăn mòn. Tuy nhiên trong nước uống, nitrit không được vượt quá 0,1 mg/l.

h, Nitrogen – Nitrat (N-NO3-)

Nitrat là giai đoạn oxy hóa cao nhất trong chu trình của nitrogen và là giai đoạn sau cùng trong tiến trình oxy hóa sinh học. Ở lớp nước mặt thường gặp nitrat ở dạng vết nhưng đôi khi trong nước ngầm mạch nông lại có hàm lượng cao. Nếu nước uống có quá nhiều nitrat thường gây bệnh huyết sắc tố ở trẻ em. Do đó trong nguồn nước cấp do sinh hoạt giới hạn nitrat không vượt quá 6 mg/l.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.

i, Ammoniac (N-NH4+)

Amoniac là chất gây nhiễm độc cho nước. Sự hiện diện của amoniac trong nước mặt hoặc nước ngầm bắt nguồn từ hoạt động phân hủy hữu cơ do các vi sinh vật trong điều kiện yếm khí. Đây cũng là một chất thường dùng trong khâu khử trùng nước cấp, chúng được sử dụng dưới dạng các hóa chất diệt khuẩn chloramines

nhằm tạo lượng clo dư có tác dụng kéo dài thời gian diệt khuẩn khi nước được lưu chuyển trong các đường ống dẫn.

k, Sulfate (SO42- )

Sulfate thường gặp trong nước thiên nhiên và nước thải với hàm lượng từ vài cho đến hàng ngàn mg/l. Những vùng đất sình lầy, bãi bồi lâu năm, sulfur hữu cơ bị khoáng hóa dần dần sẽ biến đổi thành sulfate. Nước chảy qua các vùng đất mỏ mang nhiều sulfate sẽ có hàm lượng sulfate khá cao do sự oxy hóa quặng thiếc, quặng sắt.

Sulfate là một trong những chỉ tiêu tiêu biểu của những vùng nước nhiễm phèn. Vì natri sulfate và mangan sulfate có tính nhuận tràng nên trong nước uống, sulfate không được vượt quá 200mg/l.

l, Phosphate (P-PO43-)

Trong thiên nhiên phosphate được xem là sản phẩm của quá trình lân hóa và thường gặp dưới dạng vết đối với nước thiên nhiên. Khi hàm lượng phosphate phát triển mạnh mẽ sẽ là một yếu tố giúp rong rêu phát triển mạnh.

m, Oxy hòa tan (DO)

Giới hạn lượng ô xi hòa tan (dissolved oxygen) trong nước thiên nhiên và nước thải tùy thuộc vào điều kiện hóa lý và hoạt động sinh học của các loại vi sinh vật. Việc xác định hàm lượng oxy hòa tan là phương tiện kiểm soát sự ô nhiễm do mọi hoạt động của con người và kiểm tra hậu quả của việc xử lý nước thải.

n, Nhu cầu oxy hóa học(COD)

Nhu cầu oxy hóa học (COD) là lượng oxy tương đương của các cấu trúc hữu cơ trong mẫu nước bị oxy hóa bởi tác nhân hóa học có tính oxy hóa mạnh. Đây là một phương pháp xác định vừa nhanh chóng vừa quan trọng để khảo sát các thông số của dòng nước, đặc biệt trong các công trình xử lý nước.

p, Nhu cầu oxy sinh hóa(BOD)

Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) được xác định dựa trên kinh nghiệm phân tích đã được tiến hành tại nhiều phòng thí nghiệp chuẩn, trong việc tìm sự liên hệ giữa nhu cầu oxy đối với hoạt động sinh học hiếu khí trong nước hoặc dòng chảy bị ô nhiễm.

o, Fecal coliform (Coliform có nguồn gốc từ phân)

Nhóm vi sinh vật Coliform được dùng rộng rãi làm chỉ thị của việc ô nhiễm phân, đặc trưng bởi khả năng lên men lactose trong môi trường cấy ở 35 – 370 C với sự tạo thành axit aldehyd và khí trong vòng 48h.

q, Escherichia Coli (E.Coli)

Escherichia Coli, thường được gọi là E.Coli hay trực khuẩn đại tràng, thường sống trong ruột người và một số động vật. E.Coli đặc hiệu cho nguồn gốc phân, luôn hiện diện trong phân của người và động vật, chim với số lượng lớn. Sự có mặt của E.Coli vượt quá giới hạn cho phép đã chứng tỏ sự ô nhiễm về chỉ tiêu này. Đây được xem là chỉ tiêu phản ánh khả năng tồn tại của các vi sinh vật gây bệnh trong đường ruột như tiêu chảy, lị…

1.3. Ảnh hưởng của chất lượng nước cấp đến đời sống và sức khỏe con người

1.3.1 Ảnh hưởng của chất lượng nước đến đời sống con người

Nước có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống con người nhưng nó phải là nguồn nước sạch. Nước sạch là một nhu cầu hết sức cấp thiết trong đời sống dân cư, nước sạch đang trở thành một đòi hỏi không thể thiếu trong việc bảo vệ sức khỏe và cải thiện điều kiện sinh hoạt cho người dân. Cung cấp nước cho cộng đồng là rất quan trọng không chỉ đối với sự sống còn của cư dân mà còn để duy trì mức độ phát triển lành mạnh của nền kinh tế. Hiện nay, khan hiếm nước đặc biệt là nước sạch đang là một trong những vấn đề toàn cầu và là yếu tố gây hạn chế lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội đối với thế giới trong bối cảnh tốc độ gia tăng dân số một cách nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. Hiện nay, có khoảng 30 nước khan hiếm nước trong đó 20 nước cực kỳ khan hiếm nước. Theo dự đoán đến năm 2020, số lượng quốc gia rơi vào tình trạng khan hiếm nước có thể lên tới con số 35. Đáng lo ngại là các nước đang phát triển phải đối mặt với cuộc khủng hoảng nước lớn nhất và theo ước tính đến năm 2025, một phần ba dân số thế giới đang phát triển sẽ phải đối mặt với tình trạng thiếu nước nghiêm trọng [15]. Tuyên bố Thiên niên kỷ của Liên Hiệp quốc đã chỉ ra tầm quan trọng của nước và các hoạt động liên quan đến nước trong việc hỗ trợ kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Mục tiêu phát triển Thiên niên

kỷ của Liên hiệp quốc là: giảm một nửa tỷ lệ người dân không được tiếp cận với nước sạch vào năm 2015. Báo cáo thiên niên kỷ 2006 đã chỉ ra rằng: mặc dù đã có những thành tựu đáng kể trong việc giảm tỉ lệ người không được tiếp cận với nước sạch từ 30% năm 1990 xuống còn 20% vào năm 2004, nhưng tỷ lệ đó vẫn còn chênh lệch rất lớn giữa các nước [19].

1.3.2 Ảnh hưởng của chất lượng nước đến sức khỏe con người

Việc cung cấp nước sạch và đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt là mục tiêu quan tâm hàng đầu không chỉ ở từng địa phương, từng quốc gia mà là của cả thế giới. Mặc dù, tổng khối lượng nước trên toàn thế giới là 1,38 tỉ km3 nhưng chỉ có 0,3 % khối lượng nước (tương đương với 3,6 triệu km3 ) trên thế giới có thể sử dụng là nước sinh hoạt. Thiếu nước sạch đã cướp đi sinh mạng của khoảng 700.000 trẻ em Châu Phi mỗi năm và việc cung cấp nước sạch sẽ là một trong những thử thách lớn nhất của loài người trong vài thập niên tới đây. Liên hiệp quốc đưa ra một báo cáo thứ hai về nguồn nước thế giới nêu rõ là khoảng một phần năm dân số thế giới,

tức chừng một tỷ mốt người, không được tiếp cận nguồn nước uống an toàn và 40% không được sử dụng các điều kiện vệ sinh cơ bản. Theo một nghiên cứu của WHO và UNICEF, số lượng cư dân đô thị không được tiếp cận với các nguồn nước được cải thiện trong thực tế đã tăng từ 113 triệu vào năm 1990 (5% tổng dân số đô thị) đến 173 triệu vào năm 2000 (6% tổng dân số đô thị ) [16]. Ở nhiều thành phố của các nước thứ ba, nơi điều kiện sống nghèo nàn, khó tiếp cận đủ nước và vệ sinh môi trường kém là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe đối với những người dân đô thị nghèo, những người thường xuyên là nguồn lao động tạo ra sự giàu có của thành phố [18]. Ví dụ, 85% dân số đô thị của Ấn Độ có thể tiếp cận với nước uống nhưng chỉ có 20% nước đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn sức khỏe và tối thiểu. Người ta ước tính rằng vào năm 2050, một nửa dân số của Ấn Độ sẽ được sống trong các khu đô thị và sẽ phải đối mặt với vấn đề nước cấp [20]

1.4. Các phương pháp xử lý nước cấp [1]

Xử lý nước cấp là quá trình làm thay đổi thành phần, tính chất của nước tự nhiên nhằm cấp cho từng đối tượng dùng nước theo yêu cầu sử dụng, quá trình xử

lý nước phụ thuộc vào thành phần, tính chất của nguồn nước đầu vào và yêu cầu chất lượng nước sử dụng. Các biện pháp xử lý nước cơ bản gồm có: biện pháp xử lý cơ học, biện pháp xử lý hóa học và biện pháp xử lý lí học.

Biện pháp xử lý cơ học: là biện pháp xử lý nước cơ bản nhất là biện pháp dùng cơ học để giữ lại cặn không tan trong nước . Trong hệ thống xử lý thì các công trình xử lý cơ học gồm có: song chắn rác, lưới chắn rác, bể lắng, bể lọc. Có thể sử dụng biện pháp cơ học này độc lập để xử lý nước hoặc kết hợp với các biện pháp xử lý hóa học và lí học để nâng cao hiệu quả xử lý nước.

Biện pháp xử lý hóa học: là biện pháp dùng các hóa chất bổ sung vào nguồn nước để xử lý nước như keo tụ bằng phèn, khử trùng bằng clo, dùng hóa chất để diệt tảo. Phương pháp keo tụ và phương pháp khử trùng bằng clo là hai phương pháp phổ biến để xử lý nước cấp. Bản chất của phương pháp keo tụ là quá trình phá vỡ trạng thái cân bằng động tự nhiên của nước, tạo điều kiện để các hạt cặn lơ lửng kết dính với nhau thành các hạt cặn lớn hơn, dễ xử lý hơn bằng cách cho vào nước hóa chất làm nhân tố keo tụ các hạt cặn lơ lửng. Có nhiều cách keo tụ, đó là keo tụ bằng các chất điện ly hoặc keo tụ bằng hệ keo ngược dấu. Trong keo tụ bằng chất điện ly thì các chất keo tụ có thể là các chất điện ly ở dạng các ion ngược dấu. Trong keo tụ bằng hệ keo ngược dấu thì chất keo tụ thường sử dụng là phèn nhôm, phèn sắt.

Biện pháp xử lý lí học: là biện pháp xử lý nước bằng các nguyên tắc vật lí như khử trùng nước bằng sóng siêu âm, tia tử ngoại.

1.5. Tổng quan về khu vực nghiên cứu

1.5.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên [13]

a, Vị trí địa lý

Thành phố Uông Bí nằm ở phía Tây tỉnh Quảng Ninh. Địa giới hành chính:

- Phía Bắc giáp huyện Lục Ngạn (tỉnh Bắc Giang): ranh giới là dãy núi cao Yên Tử - Bảo Đài,

- Phía Nam giáp huyện Thủy Nguyên (thành phố Hải Phòng): ranh giới là sông Đá Bạc

- Phía Đông giáp huyện Hoành Bồ và huyện Yên Hưng (tỉnh Quảng Ninh): ranh giới là núi Bình Hương và núi Đèo San.

- Phía Tây giáp huyện Đông Triều (tỉnh Quảng Ninh)

Toạ độ từ 20058’ đến 2109’ vĩ độ Bắc và từ 106041’ đến 106052’ kinh độ Đông, cách Hà Nội 120km, cách thành phố Hạ Long 40km. .

Uông Bí nằm cách Thủ đô Hà Nội 130 km, cách thành phố Hải Dương 60 km, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 30 km, cách thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 45 km;

Hình 1 1 Sơ đồ vị trí thành phố Uông Bí b Đặc điểm địa chất địa 1

Hình 1- 1: Sơ đồ vị trí thành phố Uông Bí b, Đặc điểm địa chất , địa hình

Thành phố Uông Bí nằm trong vòng cung Đông Triều – Móng Cái chạy dài theo hướng Tây – Đông. Kiến tạo địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam. Phía Bắc cao nhất là dãy núi Yên Tử, có đỉnh 1.068m; núi Bảo Đài cao 875m; phía Nam thấp nhất là vùng bãi bồi; trũng ngập nước ven sông Đá Bạc. Địa hình chia cắt bởi 8 lạch triều lớn nhỏ từ sông Đá Bạc thuộc hệ thống sông Bạch Đằng. Địa hình Uông Bí có 2/3 diện

tích là đất đồi núi dốc nghiêng từ phía Bắc xuống phía Nam và được phân tách thành 3 vùng.

Vùng cao: là vùng rừng núi trập trùng, chiếm 65,04% tổng diện tích tự nhiên của thành phố, bao gồm các xã Thượng Yên Công, phường Vàng Danh và phần diện tích nằm ở phía Bắc Quốc lộ 18A thuộc các phường Nam Khê, phường Bắc Sơn, Thanh Sơn, Quang Trung, Trưng Vương và xã Phương Đông.

Vùng thung lũng: nằm giữa dãy núi cao phía Bắc và dãy núi thấp phía Nam có địa hình thấp, chạy dọc theo đường 18B từ Nam Mẫu đến Vành Danh thuộc xã Thượng Yên Công và phường Vàng Danh tạo thành một cánh đồng trung du, vùng này có diện tích rất nhỏ, chiếm 1,2% diện tích tự nhiên Thành phố.

Vùng Thấp: bao gồm các xã, phường nằm ở phía Nam Quốc lộ 18A như xã Phương Nam, Phương Đông, phường Nam Khê, phường Quang Trung, Trưng Vương, xã Điền Công. Vùng này địa hình bằng phẳng, chủ yếu là các cánh đồng phù sa ven sông có độ dốc cấp I (0÷80) nằm xen giữa các kênh rạch, ruộng canh tác ở độ cao từ 1÷5m so với mặt nước biển với diện tích 7.700 ha chiếm 26,90% diện tích tự nhiên Thành phố.

c, Khí hậu

Do vị trí địa lý và địa hình nằm trong cánh cung Đông Triều – Móng Cái, có nhiều dãy núi cao ở phía Bắc và thấp dần xuống phía Nam đã tạo cho Uông Bí một chế độ khí hậu đa dạng, phức tạp vừa mang tính chất khí hậu miền núi vừa mang tính chất khí hậu miền duyên hải.

Dãy núi Bình Hương với độ cao 384 – 358 m nằm giữa vùng núi Yên Tử và núi Bảo Đài đã tạo nên dải thung lũng dài, hẹp và vùng đất thấp làm cho khí hậu Uông Bí phân thành nhiều tiểu vùng khác nhau: vùng núi cao phía Bắc đường 18B có khí hậu miền núi lạnh và mưa vừa; vùng núi cao dọc đường 18B có khí hậu thung lũng, ít mưa, mùa hè nóng, mùa đông lạnh; vùng núi nằm giữa phía Nam đường 18B và phía Bắc đường 18A kéo dài đến hạ lưu sông Đá Bạc có tích chất khí hậu miền duyên hải.

Nhiệt độ trung bình năm là 22,20C. Mùa hè nhiệt độ trung bình 22 – 300C, cao nhất 34 – 360C. Mùa đông nhiệt độ trung bình 17 – 200C, thấp nhất 10 – 120C. Số giờ nắng trung bình mùa hè 6 – 7 giờ/ngày, mùa đông 3 – 4 giờ/ngày, trung bình số ngày nămg trong tháng là 24 ngày.

Tổng lượng mưa trung bình năm là 1.600mm, cao nhất 2.200mm. Mưa thường tập trung vào các tháng 6,7,8 trong năm, chiếm tới 60% lượng mưa cả năm. Lượng mua trung bình giữa các tháng trong năm là 133,3mm, số ngày có mưa trung bình năm là 153 ngày.

Hướng gió chủ đạo trong năm là hướng Đông Nam thổi vào mùa hè và Đông Bắc thổi vào mùa đông. Trong các tháng mùa hè thường chịu ảnh hưởng của mưa bão với sức gió và lượng mưa lớn.

Độ ẩm tương đối trung bình năm là 81%, độ ẩm tương đối thấp nhất trung bình là 50,8%.

Gió bão: Uông Bí chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió Đông – Nam vào mùa hè và gió Đông – Bắc vào mùa đông.

Cũng như các huyện thị khác ven biển Bắc Bộ, trung bình mỗi năm có khoảng 2-3 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp tới Uông Bí.

1.5.2 Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội [13]

a, Diện tích và dân số

Thành phố Uông Bí có 11 đơn vị hành chính gồm 09 phường và 02 xã. Tổng diện tích tự nhiên của toàn thị xã là 25.630,77 ha, 4 phần 5 đất đai là đồi núi, trong đó đất lâm nghiệp rộng gần 10.000ha, đất nông nghiệp gần 3000ha.

Trên 90% dân số của thành phố Uông Bí là người Kinh. Người Dao tập trung ở xã Thượng Yên Công. Người gốc dân tộc Tày, Sán Dìu, Hoa ở rải rác trong các xã phường phía Bắc.

Quy mô dân số của thành phố Uông Bí tính đến năm 2013 là 114302 người (bao gồm cả dân số thường trú và dân số quy đổi). Trong đó dân số nội thành là 106763 người, chiếm 93,4% tổng dân số toàn thành phố; dân số ngoại thành là 7539 người, chiếm 6,6%.

Xem tất cả 102 trang.

Ngày đăng: 22/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí