47
- Sương mù: Ở Phú Yên sương mù xuất hiện không nhiều và thời gian tồn tại cũng rất ngắn, nên hiện tượng sương mù ít ảnh hưởng đến HĐDL. Đối với vùng cao nguyên Vân Hòa, với đặc điểm phong cảnh núi đồi, cây cỏ ẩn hiện trong sương mù lại có sức hấp dẫn du khách.
- Dông: Ở Phú Yên, trung bình hàng năm vùng ven biển trung bình có trên 40 ngày dông, ở vùng núi hay thung lũng số ngày dông khoảng 100 ngày. Mùa dông bắt đầu từ tháng 3 và kết thúc vào cuối tháng 11, tháng 5 và tháng 9 là thời kỳ nhiều dông nhất. Trong cơn dông thường có mưa, sấm chớp, đặc biệt là sét, nên đây là thời điểm bất lợi cho du lịch.
- Bão: Bão ở Phú Yên xuất hiện trong khoảng từ tháng 9-12, bão xuất hiện trùng với mùa mưa. Trung bình mỗi năm Phú Yên chỉ có 0,35 cơn bão, tuy nhiên khi bão không đổ bộ trực tiếp vào Phú Yên mà ở các tỉnh lân cận thì Phú Yên vẫn bị ảnh hưởng. Khi bị ảnh hưởng của bão thường kèm theo hoàn lưu mưa trước và sau bão, thời gian ảnh hưởng trung bình khoảng 05 ngày, đây là thời điểm không thích hợp cho du lịch.
2.1.2.4. Thủy văn - Hải văn
* Sông
Sông ở Phú Yên phân bố tương đối đều trên toàn tỉnh và có đặc điểm chung là bắt nguồn ở phía Đông dãy Trường Sơn, chảy qua miền núi- trung du- đồng bằng và đổ ra biển. Ngoại trừ sông Ba, sông Kỳ Lộ các sông còn lại đều có lưu vực nằm trong địa bàn tỉnh. Hướng chính của các sông là Tây Bắc- Đông Nam hoặc Tây- Đông, sông có đặc điểm chung là ngắn và dốc.
- Chế độ lũ:
Mùa lũ chính của sông ngòi Phú Yên bắt đầu từ tháng 9 kết thúc vào tháng 12.
Ngoài ra, sông ở Phú Yên còn có lũ tiểu mãn thường xuất hiện vào tháng 5 hoặc 6.
Lũ tiểu mãn không gây ảnh hưởng cho HĐDL. Tuy nhiên, mùa lũ chính trên sông Kỳ Lộ và hạ lưu sông Ba (nhất là vào khoảng tháng 11), gây ngập úng nhiều diện tích hoa màu, hư hại thảm thực vật nhân sinh - nguồn tài nguyên có giá trị cho du lịch.
Về mặt du lịch sông, hồ ở Phú Yên có thể khai thác cho du lịch tham quan và lễ hội đua thuyền, tuy nhiên chỉ khai thác được vào thời điểm không phải mùa lũ.
Ngoài hệ thống sông; các hồ trên địa bàn Phú Yên (hồ thủy điện Sông Hinh, hồ thủy điện sông Ba Hạ, hồ Xuân Hương, hồ chứa nước Mỹ Lâm, hồ chứa nước Đồng Tròn, hồ Hảo Sơn…) cũng là những điểm thắng cảnh hấp dẫn, có tiềm năng cho PTDL.
* Hải văn vùng ven biển tỉnh Phú Yên
- Chế độ thủy triều: Thuỷ triều vùng biển Phú Yên là thuỷ triều hỗn hợp. Trung
48
bình mỗi tháng có 17 đến 23 ngày ảnh hưởng rõ rệt chế độ nhật triều, những ngày còn lại ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không đều. Do ảnh hưởng bởi chế độ triều hỗn hợp nên thời gian triều lên, xuống thay đổi rất phức tạp. Những ngày nhật triều thời gian triều lên trung bình từ 14- 15 giờ, dài nhất 15 giờ, ngắn nhất 9 giờ. Những ngày bán nhật triều thời gian triều lên mỗi lần thường 6- 7 giờ, thời gian triều xuống lần thứ nhất trung bình 3- 4 giờ, lần thứ hai 6- 7 giờ, thời gian triều lên hoặc xuống ngắn nhất 2 giờ, dài nhất 9 giờ. Tính chung cho một chu kỳ triều, thời gian triều lên thường lâu hơn thời gian triều xuống từ 1- 2 giờ [56].
Trong năm, các cực đại mực nước triều xuất hiện vào tháng 11, 12, 1, 2 và các cực tiểu mực nước tháng xuất hiện vào tháng 6, 7, 8. Thông thường hàng năm, từ tháng 9 đến tháng 3 nước cạn vào buổi sáng, tháng 4 đến tháng 9 nước cạn vào buổi chiều, tháng 9 đến tháng 10 nước cạn vào buổi trưa.
Bảng 2. 1: Đặc trưng mực nước triều trạm Phú Lâm
(Đơn vị: cm)
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | |
Mực nước triều TB Đỉnh triều cao Chân triều thấp Đỉnh triều cao trung bình Chân triều thấp trung bình Biên độ triều trung bình | 9 86 - 79 63 - 44 107 | - 6 78 -74 43 - 55 98 | 4 80 -72 47 - 41 88 | - 11 56 - 84 27 -57 84 | -16 59 -99 30 -68 98 | -13 67 -90 35 -57 92 | -23 60 -100 28 -73 101 | - 6 66 -65 36 -43 79 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Phú Yên phục vụ phát triển du lịch - 5
- Giá Trị Đa Dạng Địa Chất: Đa Dạng Về Địa Hình - Địa Mạo, Đa Dạng Về Giai Đoạn Và Kiểu Thành Tạo Của Di Tích Địa Chất - Địa Mạo;
- Điều Kiện Tự Nhiên, Kinh Tế - Xã Hội Và Tài Nguyên Thiên Nhiên Cho Phát Triển Du Lịch Tỉnh Phú Yên
- Các Dạng Địa Hình Đồi, Núi, Cao Nguyên
- Đánh Giá Tổng Hợp Điều Kiện Tự Nhiên, Tài Nguyên Thiên Nhiên Cho Phát Triển Du Lịch Tỉnh Phú Yên
- Đánh Giá Tiêu Chí Mức Độ Độc Đáo/duy Nhất Của Tài Nguyên
Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.
Nguồn [56] Khu vực cửa sông, đầm vịnh, biên độ triều trung bình 1,0- 1,6 m, thời kỳ triều cường khoảng 1,5- 2,0 m, thời kỳ triều kém khoảng 0,4- 0,5 m. Tại đầm Ô Loan biên độ triều trung bình dao động 0,6- 0,7 m, biên độ triều lớn nhất chỉ trên dưới 1m. Tại trạm Phú Lâm, biên độ triều trung bình dao động khoảng 0,5- 1,0 m, biên độ triều lớn nhất
1,3- 1,8 m.
Thủy triều ảnh hưởng trực tiếp đến HĐDL tắm biển. Thời gian thích hợp cho hoạt động du lịch tắm biển ở Phú Yên là vào mùa hè và đầu mùa thu (tháng 4-9), thời gian này nước biển không lớn và thường cạn vào buổi chiều. Còn từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, đây thời điểm mùa thu (trùng với mùa mưa) và mùa đông, nước biển thường lớn, sóng mạnh không thích hợp với việc tắm biển.
- Độ mặn: Độ mặn nước biển có ảnh hưởng lớn đến hoạt động du lịch tắm biển. Độ mặn trung bình của nước biển là 3,5%, mặc dù nhìn chung nước biển có độ mặn như vậy, song nước biển ở những nơi khác nhau sẽ có độ măn khác nhau, độ mặn nước biển
49
sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và sự nổi trên mặt nước của người tắm biển [1].
Ở Phú Yên, mùa cạn có độ mặn lớn, mùa lũ độ mặn giảm. Độ mặn lớn nhất thường xảy ra vào tháng 5 đến tháng 7, độ mặn nhỏ nhất thường xảy ra vào tháng 1 đến tháng 4. Độ mặn nước biển nằm ở mức không cao, nên nhìn chung là thích hợp cho du lịch tắm biển (bảng 2.2).
Bảng 2. 2: Đặc trưng độ mặn (%) tại trạm Phú Lâm (1977- 2012)
Độ mặnmax | Độ mặnmin | |
1 | 1,30 | 0,055 |
3 | 1,42 | 0,047 |
4 | 1,42 | 0,013 |
5 | 1,67 | 0,052 |
7 | 2,06 | 0,028 |
Nguồn [56]
- Dòng biển: Tại Phú Yên, nhiều bãi tắm ngang xuất hiện dòng rút ven bờ (Rip currents) rất mạnh, nhất là vào lúc biển động hoặc chuyển mùa, điều đó gây nguy hiểm cho du khách khi tắm biển. Theo nghiên cứu của Sở Tài nguyên và Môi trường Phú Yên, thời điểm từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, bãi biển Tuy Hòa thường có dòng Rip xuất hiện. Khu vực xuất hiện mạnh và nguy hiểm nhất là từ khe nước ngọt (khu vực bãi biển Trung tâm An điều dưỡng tàu ngầm Hải quân ở xã An Phú) đến Nhà hàng Bán Đảo Ngọc (phường 7), thuộc khu vực phía Bắc của bãi biển. Các bãi biển khác có dòng Rip là bãi biển Từ Nham - Vịnh Hòa (đoạn phía Nam bãi tắm Vịnh Hòa), bãi Bàu, bãi biển An Hải, bãi Môn. Chính vì thế, các khu vực này sẽ nguy hiểm khi tắm biển [57].
- Sóng: Sóng biển có vai trò to lớn đối với du lịch tắm biển, sóng biển quá lớn hay không có sóng đều không thích hợp cho tắm biển. Không có sóng sẽ không tạo được cảm giác hấp dẫn cho du khách khi tắm biển. Sóng lớn sẽ gây nguy hại cho du khách. Khi sóng biển lớn hơn 1m sẽ gây nguy hại đối với tàu thuyền và các hoạt động tắm biển.
Ở các bãi biển của Phú Yên, độ cao sóng biển dao động từ 0,4-1m [1]. Cụ thể độ cao sóng ở các bãi biển như sau: bãi Bàng (0,42m); bãi Bàu (0,7-1,0m); bãi Rạng (0,42m); bãi biển thôn 4 (0,7-1m); bãi Nồm (0,5m); bãi Tràm (0,5 m); bãi Long Hải (0,7-1m); bãi Từ Nham - Vịnh Hòa (0,7-1m); bãi Ôm (0,5-0,6m); bãi Bình Sa (0,5-
0,9m); bãi An Hải (0,5- 1,0m); bãi Phú Thường (0,5- 1,0m); bãi Xép (0,7- 1,0m); bãi tắm trên hòn Lao Mái Nhà (0,9m); bãi Long Thủy (0,5- 0,6m); bãi biển Tuy Hòa (0,8- 1,0m); bãi Môn (0,7-0,9m). Như vậy, sóng ở các bãi biển Phú Yên được đánh giá chung
là thích hợp cho du lịch tắm biển.
- Nhiệt độ nước biển: Ở khu vực biển ven bờ Phú Yên, nhiệt độ nước biển ít dao động, trung bình 27-27,50C [1], thích hợp với tắm biển.
- Chất lượng nước biển: Theo đánh giá của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Phú Yên [1], nước biển ở các bãi biển của Phú Yên rất sạch, trong do không bị ảnh hưởng bởi các hoạt động kinh tế và dân sinh, nên an toàn cho tắm biển.
Nhìn chung, điều kiện hải văn (thủy triều, độ mặn, sóng, nước biển) trên đoạn bờ biển Phú Yên rất lý tưởng cho các hoạt động tắm biển, nghỉ dưỡng.
2.1.2.5. Sinh vật
Phú Yên nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa dãy Trường Sơn xuống Biển Đông, có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, lượng mưa lớn, tạo điều kiện phát triển hệ sinh vật phong phú, đa dạng. Hệ sinh vật đã trở thành nguồn TNTN quý giá, có vai trò lớn đối với việc hình thành TNDL của Phú Yên.
- Thực vật tự nhiên: Có nhiều kiểu rừng khác nhau như kiểu rừng nhiệt đới núi thấp, kiểu rừng mưa ẩm nhiệt đới, rừng thưa nhiệt đới núi thấp rụng lá và nửa rụng lá, kiểu rừng truông gai, cây bụi [58]. Các khu vực cảnh quan có giá trị cao cho PTDL ở nơi đây như khu bảo tồn thiên nhiên Krông Trai, khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Đèo Cả, khu rừng nguyên sinh ở Hội trường mùa xuân (cao nguyên Vân Hòa), nơi đây thích hợp cho phát triển LHDL sinh thái.
Hình 2. 3: Rừng trồng ở cao nguyên Vân Hòa (ảnh: Nguyễn Hữu Xuân) |
- Cây lương thực và hoa màu: Chủ yếu ở khu vực đồi thấp của các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân và khu vực các đồng bằng ven biển. Thảm thực vật ở khu vực đồi núi thấp phía Tây Phú Yên (như sắn, bắp…), đồng lúa Tuy Hòa, đồng rau - hoa Ngọc Lãng (TP. Tuy Hòa), Tuy An vào thời điểm mùa vụ tạo nên một bức tranh đồng quê rất đẹp, là tài nguyên du lịch quý giá, tạo nên SPDL đặc trưng, nổi tiếng của Phú Yên là “xứ sở hoa vàng trên cỏ xanh”.
- Động vật: Hệ động vật rừng Phú Yên khá phong phú, có 43 họ chim với 114 loài, có 20 họ thú với 51 loài, có 3 họ bò sát với 22 loài, với nhiều loài quý hiếm (công, trĩ, gà lôi trắng, gà lôi hồng tía, khỉ mặt đỏ, chà vá, vượn)... Các loài này có mặt trong các khu BTTN và trở thành nguồn tài nguyên tự nhiên quý cho DLST.
Hình 2. 4: San hô ở Hòn Yến (ảnh: Nguyễn Hữu Xuân) |
Tất cả những giá trị này của sinh vật sẽ tạo nên sức hút lớn trong khai thác hoạt động du lịch như tham quan, nghỉ dưỡng, sinh thái của địa phương.
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3.1. Nhân tố con người và bản sắc văn hóa địa phương
Một trong những nguồn lực để phát triển du lịch Phú Yên là yếu tố con người. Dân số Phú Yên 961.100 người (2018), trong đó số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 58% tổng dân số, đa số là lao động trẻ, là nguồn nhân lực lớn cho phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng. Tuy lực lượng lao động của Phú Yên chủ yếu là lao động nông nghiệp, nhưng nếu được đào tạo cho PTDL thì đây chính là thị trường lao động tại chỗ đầy tiềm năng. Năm 2018, tổng số lao động trong ngành du lịch là 3785 người (trong đó trình độ trên đại học 0,35%, đại học và cao đẳng 27,5%, trung cấp chuyên nghiệp 18,2%, sơ cấp 25,4%, lao động học các lớp ngắn hạn và chưa qua đào tạo chiếm 28,55%) [59].
Là tỉnh ven biển, bản sắc văn hóa địa phương Phú Yên mang đậm tính biển và luôn gắn với sông nước. Ở những làng chài, có các lễ hội gắn với biển mang nét đặc trưng của người Phú Yên như lễ hội cúng cá Ông (cá Voi) hay còn gọi là lễ hội cầu ngư. Ở đầm vịnh hay các cửa sông có lễ hội đua thuyền, được tổ chức hằng năm vào dịp Tết Nguyên đán.
Khu vực đồi núi phía Tây của Phú Yên, nơi có nhiều đồng bào thiểu số sinh sống, có các lễ hội đặc trưng như lễ hội bỏ mả, lễ hội cầu mùa.
Tất cả đã hội thành những nét văn hóa hết sức đặc trưng của Phú Yên, là nguồn TNDL văn hóa hấp dẫn, là tiềm năng để PTDL của tỉnh.
2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch
- Mạng lưới và các phương tiện giao thông vận tải của tỉnh phát triển rất mạnh: đường bộ, đã nhựa hóa và bê tông hóa các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và liên xã; đường thủy, cảng biển Vũng Rô đã được đầu tư nâng cấp để đón các tàu trọng tải lớn; đường hàng không, sân bay Tuy Hòa đã được đầu tư xây mới, tần suất bay các tuyến Tuy Hòa - Hà Nội -Tuy Hòa, Tuy Hòa - Thành phố Hồ Chí Minh - Tuy Hòa đã được nâng lên; đường sắt, ga Tuy Hòa trở thành ga chính đón tất cả các chuyến tàu Bắc
- Nam và ngược lại cũng là điều kiện rất thuận lợi việc đi lại của du khách; các tuyến giao thông chính nối Phú Yên với các tỉnh Tây Nguyên được đầu tư, nâng cấp. Đây là những điều kiện tạo nên sự thông thương liên vùng rất thuận lợi cho PTDL Phú Yên.
- Mạng lưới thông tin liên lạc phát triển mạnh. Sóng phát thanh, truyền hình, wifi phủ kín toàn tỉnh cũng là những điều kiện rất thuận lợi để PTDL.
- Các công trình cung cấp điện thắp sáng, nước sạch đã được đầu tư, nâng cấp, cơ bản đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh du lịch.
2.1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch
- Về cơ sở lưu trú du lịch, đến cuối tháng 10/2019, toàn tỉnh có trên 200 cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch, khoảng 4.130 buồng lưu trú (trong đó trên 900 buồng đạt tiêu chuẩn 3 - 5 sao) [60]. Sản phẩm du lịch lưu trú cơ bản đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách.
- Các cơ sở ăn uống bao gồm nhà hàng, quán ăn, quán cà phê, quán bar,… cũng tăng cả về mặt số lượng và chất lượng. Tính đến tháng 12/2018, toàn tỉnh đã có 13 cơ sở dịch vụ ăn uống được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
2.1.3.4. Môi trường xã hội
- An ninh chính trị, an toàn xã hội: Ở Phú Yên công tác bảo đảm an toàn xã hội, tạo môi trường lành mạnh cho du khách đã được bảo đảm tốt, đa số các du khách đã có ấn tượng tốt về môi trường xã hội và con người Phú Yên.
- Môi trường văn hóa: tỉnh Phú Yên thực hiện nghiêm túc Nghị định 103/2009/NĐ-CP và Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL hướng dẫn Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, góp phần vào cuộc đấu tranh bảo vệ, gìn giữ môi trường văn hóa trong sạch, đảm bảo sự PTDL bền vững.
2.2. Tài nguyên thiên nhiên cho phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
2.2.1. Bãi biển
Phú Yên có bờ biển dài 189km, đây là bờ biển đẹp với nhiều đoạn khúc khuỷu, dạng răng cưa, có nhiều vũng, vịnh, bán đảo, bãi biển [10]. Bãi biển có diện tích lớn nhỏ khác nhau, nhưng nhìn chung hệ thống bãi biển ở Phú Yên sạch. Hầu hết các bãi tắm ở Phú Yên vẫn còn giữ được vẻ đẹp hoang sơ, là điều kiện tốt để hình thành các khu du lịch biển.
Trong số 21 bãi biển ở Phú Yên đã được khảo sát, có 17 bãi tập trung ở phía Bắc, chiếm 81% (bao bồm 11 bãi ở TX. Sông Cầu và 06 bãi ở huyện Tuy An) và 04 bãi tập trung ở phía Nam Phú Yên (chiếm 19%). Địa hình các bãi biển nhìn chung có độ dốc không lớn (≤0,7%), chỉ có bãi biển bãi Rạng (Sông Cầu) là khá dốc (0,7-1,5%) và bãi tắm trên Cù lao Mái Nhà (dốc 2%) [1]. Đặc điểm các bãi biển Phú Yên thể hiện ở phụ lục 9.
* Những lợi thế và hạn chế của hệ thống bãi biển Phú Yên cho PTDL:
+ Lợi thế:
- Có nhiều bãi dài, diện tích mặt bãi lớn như các bãi Từ Nham - Vịnh Hòa, bãi Long Thủy, bãi TP.Tuy Hòa có lợi thế cho việc xây dựng các khu du lịch biển qui mô lớn với nhiều dịch vụ cao cấp.
- Các bãi có cát trắng mịn hoặc vàng, bãi sạch, độ dốc các bãi nhỏ, mặt bãi từ rộng đến trung bình (trừ một số bãi trên các đảo), giá trị khai thác cho du lịch rất lớn.
- Địa hình sau bãi tương đối đa dạng, các thềm biển, đồng bằng tích tụ biển, cồn cát do gió. Thuận lợi cho xây dựng các cơ sở dịch vụ du lịch và bố trí nhiều LHDL kết hợp với tắm biển, nghỉ dưỡng.
- Điều kiện hải văn (sóng, thủy triều, nhiệt độ nước biển, độ mặn…) của phần lớn các bãi biển rất lý tưởng cho các hoạt động tắm biển, nghỉ dưỡng.
- Phần lớn các bãi biển ở Phú Yên còn hoang sơ chưa chịu tác động của con người nên có sức hấp dẫn rất cao đối với thu hút đầu tư, phát triển du lịch.
+ Hạn chế:
- Một số bãi rất nhỏ, ít có giá trị du lịch, thậm chí đã bị biến đổi do tác động của con người như bãi tắm trên đảo Nhất Tự Sơn, Bãi Tiên, Vũng Me, Vũng Lắm.
- Một số bãi biển (bãi Bàu, bãi biển An Hải, bãi biển Tuy Hòa, bãi Môn, bãi biển Từ Nham - Vịnh Hòa…) có dòng Rip khá mạnh, sự biến đổi nền đáy bãi biển rất phức tạp, nhất là vào mùa đông, gây nguy hiểm khi tắm biển.
- Môi trường nước của một số bãi biển đang bị biến đổi theo chiều hướng xấu bởi việc nuôi thủy sản ven bờ (ở Vũng Rô, vịnh Xuân Đài, đầm Cù Mông).
2.2.2. Đầm phá, vũng vịnh
Ven biển Phú Yên có nhiều vũng, vịnh, đầm với các cảnh quan đẹp, như đầm Cù Mông, vịnh Xuân Đài, đầm Ô Loan, vũng Chao, Vũng Rô... đây là những khu vực có tiềm năng để phát triển du lịch biển.
Tiềm năng cho PTDL của hệ thống đầm, vịnh ở Phú Yên là sự tổng hòa của các ĐKTN, đó là nước biển sạch, không khí trong lành, cảnh quan đẹp, nhiều bãi biển đẹp, bờ đá gốc, mũi đá gốc, hệ thống đảo trong vịnh, hệ sinh thái biển… đã tạo nên một tổng thể tự nhiên, hấp dẫn nhiều LHDL như tắm biển, nghỉ dưỡng, lặn biển, nghiên cứu khoa học, lướt ván, du lịch sinh thái. Đặc điểm một số đầm, vũng, vịnh ở Phú Yên thể hiện tại bảng 2.3.
Bảng 2. 3: Đặc điểm các đầm - vũng - vịnh ở Phú Yên
Tên đầm, vịnh | Địa điểm | Đặc trưng địa chất – địa mạo | Đánh giá chung | ||
Hình thái đầm, vịnh | Hệ sinh thái | ||||
1 | Đầm Cù Mông | Xã Xuân Cảnh, Xuân Hoà, Xuân Hải, Xuân Lộc, Xuân Bình, Xuân Thịnh TX Sông Cầu | Đầm sâu trung bình 1,6m, hẹp và kéo dài gần 17,6km. Đầm rộng 2,2km; diện tích 30,3 km2, có nhiều đảo nhỏ, doi đất. Có một số bãi tắm đẹp ven đầm | Hệ sinh vật đa dạng, nhiều loài hải sản quý, thảm cỏ biển… | Cảnh quan đầm phá rất đa dạng, độc đáo, nguồn lợi hải sản phong phú, khí hậu trong lành, mát mẻ quanh năm, giá trị văn hóa bổ sung đa dạng |
2 | Đầm Ô Loan | An Cư, An Hòa, An Hải, An Hiệp và An Ninh Đông, H. Tuy An | Đầm nông, kín, chạy dài ven biển, diện tích 18km2; dài 9,3km; rộng 1,9km, sâu trung bình 1,2m | Hệ sinh vật đa dạng. Hải sản phong phú: Sò huyết, hàu, cua lột… | Cảnh quan đẹp, thơ mộng, khí hậu trong lành, mát mẻ, giá trị văn hóa bổ sung đa dạng |
3 | Vịnh Xuân Đài | TX. Sông Cầu | Vịnh biển lớn, rộng 7km; dài 14,2km; sâu trung bình 11m; sâu nhất 18m; diện tích mặt nước 60,8km2. Có nhiều đảo nhỏ, vũng nhỏ, gành đá, mũi đất, bãi biển đẹp, đặc sắc: gành Đèn, hòn Yến… | Có hệ sinh thái rừng ngập mặn, rạn san hô, cỏ biển, rừng trên các đảo. Đặc sản: tôm hùm, bào ngư | Cảnh quan đa dạng, độc đáo, khí hậu mát mẻ, trong lành, sóng, triều nhỏ, có các di tích lịch sử văn hóa có giá trị… |
4 | Vũng Rô | Xã Hòa Xuân Nam, H. Đông Hòa | Vịnh biển nhỏ, hẹp ăn sâu vào đất liền. Độ sâu lớn (tới 25m), rộng 1640ha, diện tích mặt nước 9km2; có nhiều đảo, vách đá, bãi biển đẹp. | Hệ sinh thái rạn san hô, rừng bán đảo, đảo. Đặc sản: tôm hùm, cá mú… | Cảnh quan đẹp, hùng vĩ, gắn với Đèo cả, núi Đá Bia. Vịnh kín, sóng nhỏ, khí hậu trong lành, mát mẻ, có các di tích lịch sử - văn hóa có giá trị. |
Nguồn [1], [10];[61];[62]