Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Chất Lượng Cho Vay Hộ Nông Dân


lượng hoạt động của ngân hàng được nâng lên đáng kể.

- Đảm bảo tốt các quy định an toàn trong hoạt động ngân hàng, công tác quản trị rủi ro tốt. Do đó, nhà nước đưa ra các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng và mức độ thực hiện các quy định trên phản ánh chất lượng hoạt động NHTM.

1.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay hộ nông dân

1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay về phía ngân hàng

1.5.1.1. Doanh số cho vay hộ nông dân

Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã cho vay HND trên cơ sở hợp đồng tín dụng. Doanh số cho vay tăng lên và dư nợ giảm là một kết quả tốt, chứng tỏ

hoạt động cho vay HND đang trên đà tăng trưởng đồng thời tình hình thu nợ là tốt.

Doanh số cho vay trong kỳ HND =

Dư nợ cuối kỳ

HND +

Doanh số thu nợ trong kỳ HND -

Dư nợ đầu kỳ HND

1.5.1.2. Doanh số thu nợ hộ nông dân


Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã thu về từ hoạt động cho vay Hộ.


Doanh số thu nợ trong kỳ HND =

Dư nợ đầu kỳ

HND +

Doanh số cho vay trong kỳ HND -

Dư nợ cuối kỳ HND


1.5.1.3. Dư nợ hộ nông dân

Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay HND nhưng chưa

thu về hoặc chưa đến hạn thu về.

Dư nợ cuối kỳ HND

Dư nợ đầu kỳ

= HND +

Doanh số cho vay trong kỳ HND -

Doanh số thu nợ trong kỳ


1.5.1.4. Tỷ lệ nợ quá hạn hộ nông dân

Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như là rủi ro tín

dụng tại ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao thì NH cần có những biện pháp xử lý cần thiết.



Tỷ lệ nợ quá hạn HND =

Dư nợ quá hạn HND Tổng dư nợ HND


X 100

1.5.1.5. Tỷ lệ nợ xấu hộ nông dân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ xấu.

Nếu tỷ lệ này càng lớn thì chất lượng tín dụng của ngân hàng ngày càng kém đi, đòi


hỏi ngân hàng phải có phương pháp xử lý, đẩy mạnh công tác thu nợ.


Nợ xấu HND

Tỷ lệ nợ xấu HND = X 100

Tổng dư nợ HND


1.5.1.6. Hệ số thu nợ hộ nông dân

Hệ số thu nợ phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng cũng như khả năng trả nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền ngân hàng sẽ thu được trong một thời kỳ nhất định từ một đồng doanh số cho vay.

Doanh số thu nợ HND

Hệ số thu nợ HND = X 100

Doanh số cho vay HND

1.5.1.7. Vòng quay vốn tín dụng hộ nông dân

Là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng lớn thì tốc độ chu chuyển vốn càng lớn, số nhân tiền lớn tức hiệu quả hoạt động được nâng cao, đồng vốn sử dụng có hiệu quả và ngược lại.

Doanh số thu nợ HND Vòng quay vốn tín dụng HND =

Dư nợ bình quân HND

[ Trong đó dư nợ bình quân trong kỳ = ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ ) / 2 ]

1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng về phía hộ nông dân

Việc đánh giá chất lượng tín dụng về phía HND được đo lường bằng mô hình SERVPERF-một mô hình được xây dựng trên cơ sở mô hình SERVQUAL.

Mô hình SERVQUAL được Parasuraman và cộng sự công bố năm 1988, là mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ phổ biến và được áp dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu marketing. Theo Parasuranam thì chất lượng dịch vụ không thể xác định chung chung mà phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng đối với dịch vụ đó và sự cảm nhận này được xét trên nhiều yếu tố. Mô hình SERVQUAL được xây dựng dựa trên quan điểm chất lượng dịch vụ là sự so sánh giữa giá trị kỳ vọng, mong đợi và các giá trị khách hàng cảm nhận được. SERVQUAL xem xét hai khía cạnh chủ yếu của chất lượng dịch vụ và cung cấp dịch vụ được nghiên cứu thông qua năm tiêu chí:


a. Tin cậy ( reliability): thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp, đúng hạn

và chính xác những gì đã cam kết

b. Đáp ứng (responsiveness): thể hiện mức độ mong muốn và sẵn sàng phục vụ

khách hàng, nhằm cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng

c. Năng lực phục vụ (asurance) : thể hiện trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng, khả năng làm cho khách hành tin tưởng.

d. Cảm thông (empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân.

e. Phương tiện hữu hình (tangibles) : thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất, qua

ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ, các trang thiêt bị để thực hiện dịch vụ.

Bộ thang đo gồm 2 phần, mỗi phần có 22 biến quan sát đo lường chất lượng dịch vụ. Kết quả nghiên cứu nhằm nhận ra khoảng cách giữa cảm nhận khách hàng về chất lượng dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện và kỳ vọng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ đó. Cụ thể, theo mô hình SERVQUAL, chất lượng dịch vụ được xác định như sau:

Chất lượng dịch vụ= Mức độ cảm nhận- giá trị kỳ vọng

Sau nhiều nghiên cứu kiểm định cũng như ứng dụng, SERVQUAL được thừa nhận như là một thang đo có giá trị lý thuyết cũng như thực tiễn. Tuy vậy, vẫn nhiều tranh luận, phê phán, đặt vấn đề về thang đo này, nhất là tính tổng quát và hiệu lực đo lường chất lượng. Một điều nữa có thể thấy là thủ tục đo lường SERVQUAL khá dài dòng. Do vậy đã xuất hiện một biến thể của SERVQUAL là SERVPERF.

Thang đo SERVPERF được sử dụng để đo lường cảm nhận của khách hàng từ đó xác định chất lượng dịch vụ thay vì đo lường cả chất lượng cảm nhận lẫn kỳ vọng như thang đo SERVQUAL. Thang đo này được các tác giả Cronin & Taylor (1992) đưa ra dựa trên việc khắc phục những khó khăn khi sử dụng thang đo SERVQUAL. Họ cho rằng chất lượng dịch vụ được phản ánh tốt nhất bởi chất lượng cảm nhận mà không có chất lượng kỳ vọng.

Chât lượng dịch vụ= Mức độ cảm nhận

Do đó xuất xứ từ thang đo SERVQUAL, các thành phần và biến quan sát của thang đo SERVPERF này vẫn giữ như SERQUAL.


1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay hộ nông dân

1.6.1. Nhân tố chủ quan

1.6.1.1. Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Nó bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ.

Trong khâu chuẩn bị cho vay, chất lượng tín dụng tùy thuộc nhiều vào chất lượng công tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.

Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng nắm được diễn biến của khoản tín dụng đã cho cấp cho khách hàng, để có những hành động điều chỉnh, can thiệp kịp thời, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được hệ thống phòng ngừa có hiệu quả, giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ nâng cao chất lượng tín dụng.

Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự nhạy bén của ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra với khách hàng cũng như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ giảm thiểu được những khoản nợ quá hạn và sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt động tín dụng.

1.6.1.2. Tiềm lực về vốn

Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu thông qua hoạt động huy động vốn. Tình hình huy động vốn ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Vốn huy động ngắn hạn là nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung dài hạn là nguồn để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn thì ngân hàng càng có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín dụng. Nếu ngân hàng không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động và cho vay mà không dự kiến được nguồn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra.

Như vậy, nguồn vốn lớn, ổn định và mức lãi suất cho vay ở nông thôn thấp là điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng.

1.6.1.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng ngân hàng

Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng nói


riêng. Sở dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của

quy trình tín dụng, từ bước bước đầu tiên đến bước cuối cùng.

CBTD mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng. CBTD giỏi về chuyên môn nghiệp vụ có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng từ đó phân tích được khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không.

Bên cạnh đó, CBTD cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trường KT-XH, đường lối phát triển đất nước, sự thay đổi thị trường...dự đoán trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn lại cho khách hàng để xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.

1.6.1.4. Công tác tổ chức ngân hàng

Tổ chức ngân hàng cần sắp xếp cụ thể hóa và có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định.

Ngân hàng được tổ chức một cách khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống cũng như các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, nâng cao chất lượng tín dụng.

1.6.2. Nhân tố khách quan

1.6.2.1. Khách hàng vay vốn

Khách hàng là người lập phương án xin vay và sau khi được ngân hàng chấp nhận, khách hàng là người sử dụng vốn vay để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh. Vì vậy, khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

Chất lượng tín dụng liên quan trực tiếp đến việc khoản tiền khách hàng vay có được trả đủ và đúng hạn hay không? Điều này không những phụ thuộc vào tình hình tài chính mà còn phụ thuộc rất lớn đạo đức của người vay. Đạo đức của khách hàng tốt, họ sẽ thực hiện trả nợ, nếu không, họ sẵn sàng tạo ra nợ quá hạn dù họ có khả năng trả món nợ đó. Do vậy trước khi quyết định cho vay cần phải xem xét thiện chí trả nợ


của khách hàng cũng như năng lực pháp lý của họ để đảm bảo cho khả năng thu hồi

nợ, nâng cao chất lượng khoản vay.

1.6.2.2. Môi trường kinh tế

Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của hoạt động kinh tế nào cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của lĩnh vực còn lại. Hoạt động của NHTM có thể coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng.

Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng,.. sẽ làm ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng. Nền kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao, tức người vay hoạt động trong môi trường ổn định thì khả năng tạo lợi nhuận cao hơn, từ đó có thể trả vốn và lãi cho ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế biến động thì các hoạt động sản xuất cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập của người vay, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ ngân hàng.

1.6.2.3. Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân công dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo. Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng cho vay, đó là sự đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để. Những quy định pháp luật về việc cho vay phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển KT-XH, trên cơ sở đó kích thích hoạt động cho vay có hiệu quả hơn. Cơ chế điều hành lãi suất hiện nay của NHNN cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

1.6.2.4. Môi trường xã hội

Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin, là cầu nối giữa ngân hàng với khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Trường hợp đạo


đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất lượng tín dụng. Hơn nữa, trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động ngân hàng cũng sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.

1.6.2.5. Môi trường tự nhiên

Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai (hạn hán, lũ lụt, động đất…), hỏa hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của HND, đặc biệt là trong ngành có liên quan đến nông nghiệp, thủy hải sản. Vì vậy, khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì khách hàng vay sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện sản xuất kinh doanh, làm giảm khả năng trả nợ và từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI PGD AN HÒA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ

HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ


2.1. Khái quát về PGD An Hòa Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của PGD An Hòa Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Hương Trà

PGD An Hòa Chi nhánh NHNo&PTNT thị xã Hương Trà có tiền thân là phòng giao dịch An Hòa thuộc ngân hàng thành phố Huế thành lập vào tháng 12/1984.

Đến năm 1988, cùng với sự ra đời NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế theo NQ/HĐQT, PGD An Hòa trở thành trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế.

Sau năm 1989, hoạt động của ngân hàng chủ yếu phục vụ cho quá trình ồn định và phát triển kinh tế địa phương nặng về tính chất quản lý hơn là kinh doanh. Giai đoạn này PGD An Hòa chịu trách nhiệm quản lý địa bàn gồm 07 phường xã: Phú Thuận, Kim Long, Hương Hồ, Hương An, Hương Sơ, Hương Vinh và Hương Phong.

Tháng 12/ 1990, do chia cắt địa giới hành chính nên PGD An Hòa chuyển sang trực thuộc NHNo&PTNT thị xã Hương Trà, phụ trách quản lý địa bàn gồm 05 phường xã: Hương Vinh, Hương An, Hương Phong, Hương Hồ và Hải Dương. Các đơn vị này có sự khác nhau về vị trí địa lý, đất đai, tình hình kinh tế xã hội, hoạt động sản xuất cũng như kinh tế. Sự tiếp nhận quản lý địa bàn 05 đơn vị đang còn nhiều khó khăn về mọi mặt của PGD An Hòa này đã phần nào đáp ứng kịp thời nhu cầu cung ứng vốn cho bà con nơi đây.

Ngày 28/07/1998, PGD An Hòa được đổi tên thành Chi Nhánh NHNo&PTNT An Hòa ( chi nhánh cấp III) và đến năm 2008 được đổi tên thành PGD An Hòa thuộc NHNo&PTNT Chi nhánh thị xã Hương Trà.


Trải qua hơn 26 năm hoạt động, PGD An Hòa Chi nhánh NHNo&PTNT thị xã Hương Trà đã có sự chuyển biến lớn về chất lượng lẫn số lượng. Với trách nhiệm của một ngành cung ứng vốn cho phát triển kinh tế địa phương, NHNo&PTNT An Hòa đã có những đóng góp tích cực phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế xã hội của toàn huyện nói chung và trên địa bàn quản lý nói riêng. Trong những năm tiếp theo, NHNo&PTNT An Hòa vẫn luôn là bạn đồng hành đáng tin cậy của 05 xã thuộc địa bàn quản lý và toàn tỉnh, tiếp tục thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới.

2.1.2. Cơ cấu, sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức

Trong quá trình hoạt động, PGD An Hòa luôn thực hiện đúng các nhiệm vụ mà ngân hàng cấp trên giao phó, cũng như luôn đặt ra các mục tiêu, phương hướng hoạt động chính cho mình, đó là nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng đủ nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Và để hoàn thành tốt các mục tiêu này, ngân hàng đã thực hiện nhiều biện pháp khác nhau, một trong số đó là đào tạo và điều chỉnh lực lượng các bộ nhân viên phù hợp với từng vị trí công việc, nhằm tạo môi trường hoạt động phù hợp, góp phần năng lực làm việc của từng người.

Hiện tại, đội ngũ cán bộ nhân viên của PGD An Hòa gồm 09 người trong đó nữ có 5 người và nam có 4 người. Và hầu hết các cán bộ nam được phân công làm công tác tín dụng, điều này rất phù hợp với địa bàn hoạt động của ngân hàng với phạm vi rộng và khó khăn trong giao thông đi lại.

Nhân sự được bố trí ở các bộ phận như sau:

- Bộ phận quản lý: Giám đốc và phó giám đốc

- Bộ phận tín dụng: 04 cán bộ tín dụng

- Bộ phận kế toán kho quỹ: 01 tổ trưởng và 01 kế toán viên, 01 thủ quỹ


Sơ đồ tổ chức bộ máy


Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng Kế Toán – Kho Quỹ

Phòng Kinh Doanh


Ghi chú




Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy PGD An Hoà

2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

Ban giám đốc

Giám đốc: Là người điều hành quyết định toàn bộ hoạt động của ngân hàng và chịu trách nhiệm trước ngân hàng cấp trên và pháp luật về mọi quyết định của mình.

Phó giám đốc: Phó giám đốc kinh doanh nhưng đồng thời tham gia trực tiếp vào công tác tín dụng, có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra, phó giám đốc có thể ký thay giám đốc (nếu được ủy quyền), đồng thời phải chịu trách nhiệm về những công việc được giao phó.

Phòng tín dụng

Đây là phòng có vị trí quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.

- Lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn cho ngân hàng.

- Giao dịch trực tiếp với khách hàng, đồng thời trực tiếp kiểm tra giám sát quá

trình sử dụng và trả nợ theo hợp đồng tín dụng.


- Xây dựng chương trình, thẩm định và lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả.

- Thống kê, phân tích số liệu, thực hiện phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng.

- Thường xuyên theo dõi, báo cáo tình hình cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn.

- Thực hiện báo cáo tổng kết hàng tháng, hàng quý, hàng năm theo quy định

của ngân hàng cấp trên và theo quy định của các tổ chức tín dụng.

- Đề xuất các biện pháp, chiến lược kinh doanh của ngân hàng.

Phòng kế toán kho quỹ

Bộ phận kế toán:

- Trực tiếp hoạch toán kế toán, hoạch toán thống kê, hoạch toán nghiệp vụ thanh toán theo quy định giữa các ngân hàng với nhau và giữa khách hàng với ngân hàng.

- Quản lý hồ sơ của khách hàng, thanh toán nhanh chóng kịp thời, đảm bảo an

toàn tài sản thuộc lĩnh vực quản lý của bộ phận kế toán.

- Thực hiện các khoản giao nộp, tham gia thị trường thanh toán, tiền gửi.

- Xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi, quyết toán các khoản tiền lương, bồi dưỡng, phụ cấp, khen thưởng….cho cán bộ, nhân viên ngân hàng.

Bộ phận kho quỹ:

Quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện các quy định về nghiệp vụ thu chi, tiền vận chuyển đi trên đường. Ngoài ra, bộ phận này còn có trách nhiệm kiểm tra giám sát đồng tiền để phát hiện tiền giả nhằm hạn chế tiền giả lưu thông trên thị trường, góp phần làm ổn định giá trị đồng tiền quốc gia.

2.2. Tình hình chung của PGD An Hòa Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Hương Trà.

2.2.1. Tình hình lao động tại PGD An Hòa Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Hương Trà giai đoạn 2010 – 2012

Qua bảng 2.1 cho thấy tổng số lao động của ngân hàng tương đối ổn định, năm 2011 so với năm 2010 tổng số lao động tăng chỉ tăng 1 người hay tăng 10%, năm 2012 so với năm 2011 số lao động không tăng thêm.



Khoá Luận Tốt Nghiệp


Bảng 2.1: Tình hình lao động của PGD An Hoà Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Hương Trà giai đoạn 2010-2012

ĐVT: Người


Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

2011/2010

2012/2011

SL

%

SL

%

SL

%

+/-

%

+/-

%

Tổng số

10

100

11

100

11

100

1

10.00

0

0

1. Phân theo giới tính

10

100

11

100

11

100

1

10.00

0

0

- Nam

5

50.00

6

54.55

6

54.55

1

20.00

0

0

- Nữ

5

50.00

5

45.45

5

45.45

0

0

0

0

2. Phân theo tính chất công việc

10

100

11

100

11

100

1

10.00

0

0

- Trực tiếp

9

90.00

9

81.81

9

81.81

0

0

0

0

- Gián tiếp

1

10.00

2

18.19

2

18.19

1

100.00

0

0

3. Phân theo trình độ

10

100

11

100

11

100

1

10.00

0

0

- Trên đại học

1

10.00

1

9.09

1

9.09

0

0

0

0

- Đại học, cao đẳng

6

60.00

6

54.55

6

54.55

0

0

0

0

- Trung cấp

2

20.00

2

18.18

2

18.18

0

0

0

0

- Lao động phổ thông

1

10.00

2

18.18

2

18.18

1

100

0

0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 60 trang tài liệu này.

Đánh giá chất lượng dịch vụ cho vay hộ nông dân tại pgd an hòa chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã hương trà, tỉnh Thừa Thiên Huế - 3

(Nguồn: PGD An Hoà – Chi nhánh NHNo&PTNT thị xã Hương Trà)


SVTH: Hồ Thị Dịu – Lớp K43B TCNH27

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/04/2022