Nhóm 4
Nguồn: ILSSA tính toán từ VHLSS năm 2010 của TCTK [136, 2012,tr. 64]
Mứ c chi cho giáo duc
đào tao
bình quân 1 người đi hoc
trong 12 tháng qua
của hộ nghèo nhất ở trường công lập là 1.088 nghìn đồng , bằng 21,3% chi của hô
giàu nhất , mứ c chi thấp là do hô ̣nghèo đươc
hưởng các chính sách ưu đai
trong
giáo dục (chính sách miễn giảm học phí , …). Tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ hộ nghèo hiện nay mới chỉ đáp ứng được khoảng 50% các chi phí giáo dục của hộ gia
đình. Đầu t ư thấp không thể có vốn nhân lưc nghèo (Bảng 3.20). [136, 2012,tr. 64]
cao . Đây là vò ng luẩn quẩn của đói
Bảng 3.20. Chi giá o duc̣ , đào tao
bin
h quân 1 người đi hoc
trong 12 tháng qua
theo loaị trường, nhóm thu nhập, thành thị - nông thôn, 2010
Đơn vi: Nghìn người
Cả nước | Công lâp̣ | Dân lâp̣ | Tư thuc̣ | Khác | |
Thành thị | 5.354 | 4.124 | 10.090 | 15.759 | 9.052 |
Nhóm 1 –nghèo nhất | 1.328 | 1.315 | 1.702 | 2.375 | 9.060 |
Nhóm 2 | 2.273 | 2.112 | 4.249 | 3.710 | 2.050 |
Nhóm 3 | 2.946 | 2.809 | 4.855 | 2.666 | 3.390 |
Nhóm 4 | 3.800 | 3.658 | 5.842 | 4.326 | 2.695 |
Nhóm 5 –giàu nhất | 8.677 | 6.062 | 13.789 | 29.707 | 15.041 |
Nông thôn | 2.131 | 2.012 | 4.571 | 3.999 | 2.836 |
Nhóm 1 –nghèo nhất | 1.101 | 1.067 | 1.860 | 1.467 | 1.953 |
Nhóm 2 | 1.670 | 1.624 | 3.204 | 1.834 | 1.552 |
Nhóm 3 | 2.275 | 2.174 | 4.622 | 3.615 | 2.279 |
Nhóm 4 | 3.280 | 3.115 | 7.448 | 2.336 | 2.784 |
Nhóm 5 –giàu nhất | 3.986 | 3.675 | 5.363 | 7.734 | 7.267 |
Cả nước | 3.113 | 2.609 | 7.434 | 12.805 | 5.014 |
Nhóm 1 –nghèo nhất | 1.120 | 1.088 | 1.851 | 1.826 | 1.853 |
Nhóm 2 | 1.757 | 1.691 | 3.404 | 2.994 | 1.611 |
Nhóm 3 | 2.451 | 2.332 | 4.711 | 2.985 | 2.558 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chính Sách Tiếp Cận Một Số Dịch Vụ Xã Hội Cơ Bản Gắn Với Tăng Trưởng Kinh Tế
- Đối Tượng Tham Gia Bhxh, Bhtn Và Số Người Được Hưởng Chính Sách Bhxh Bắt Buộc
- Hệ Số Co Giãn Số Người Tham Gia Bhxh Với Ttkt Giai Đoạn 2001 - 2014
- Chỉ Số Phát Triển Con Người Qua Các Năm Của Việt Nam, 1994 - 2014
- Nguyên Nhân Của Những Thành Công Và Hạn Chế
- Bối Cảnh Và Xu Hướng Đảm Bảo An Sinh Xã Hôị Gắ N Vớ I Tăng Trưở Ng Kinh Tế Trong Giai Đoạn Tới
Xem toàn bộ 210 trang tài liệu này.
3.503 | 3.338 | 6.595 | 3.873 | 2.744 | |
Nhóm 5 –giàu nhất | 6.944 | 5.109 | 12.226 | 25.996 | 12.344 |
Nhóm 4
Nguồn: ILSSA tính toán từ VHLSS năm 2010 của TCTK [136, 2012,tr. 65]
TTKT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tạo điều kiện để nhà nước đầu
tư xây dưn
g cơ sở vâṭ chất , đầu tư nâng cấp trang thiết bi ̣phuc
vu ̣giảng day
, đào
tạo đội ngũ giáo viên đạt chuẩn , nâng cao đời sống c ho cán bô ̣giáo viên , đăcở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
biêṭ là
Về tác động của giáo dục đào tạo ở Việt Nam đến TTKT rất rõ rệt. Một nghiên cứu gần đây tập trung xem xét tác động của giáo dục đến TTKT các tỉnh/thành phố ở Việt Nam thông qua một thước đo trình độ giáo dục của LLLĐ , đó là "Số năm đi học bình quân". Kết quả hồi quy cho thấy "Số năm đi học bình quân" của lực LLLĐ có tác động theo chiều hướng tích cực tới mức GDP và GDP/lao động. Hệ số ước lượng thay đổi trong khoảng 0,10 đến 0,14 đối với GDP hoặc 0,10 đến 0,16 đối với GDP/lao động hàm ý rằng: nếu mọi yếu tố khác không thay đổi, thì sự gia tăng 1% của số năm đi học bình quân sẽ làm mức GDP tăng thêm 0,10 đến 0,14/năm hoặc GDP/lao động tăng thêm 0,10 đến 0,16%/năm. Ở Việt Nam, trình độ giáo dục trung bình của LLLĐ ở hầu hết các tỉnh biến thiên từ 5 tới 9 năm trong giai đoạn 2000 - 2006, do vậy khi "Số năm đi học bình quân" tăng thêm 1 năm thì có thể dự báo thu nhập đất nước tăng thêm 1,5 - 2,7%/năm. Hệ số ước lượng của trình độ giáo dục khi được đo bằng "Số năm đi học bình quân" là khá thấp. Điều này cho thấy phần nào vai trò của giáo dục chưa được thể hiện rõ nét như vốn vật chất và lao động, hay nói cách khác, nền kinh tế Việt Nam còn dựa vào tăng trưởng theo chiều rộng (gia tăng các nhân tố đầu vào là vốn vật chất và lao động) hơn là tăng trưởng theo chiều sâu (dựa trên tích lũy vốn con người và tiến bộ công nghệ). Mối quan hệ giữa dịch vụ giáo dục, đào tạo và TTKT thể hiện ở hệ số co giãn chi cho giáo dục, đào tạo theo TTKT (Bảng 3.21). [136, 2012,tr.66]
Bảng 3.21. Hệ số co giãn chi ngân sách cho giáo dục, đào tạo theo TTKT giai đoạn 2001 - 2014
2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | |
1. Tăng trưởng | ||||||||||||||
Tốc đô ̣tăng trưởng (%) | 6.89 | 7.08 | 7.34 | 7.79 | 8.4 | 8.23 | 8.46 | 6.18 | 5.32 | 6.7 | 6.5 | 5.32 | 5.42 | 5.98 |
Chi NSNN cho giáo dục (tỷ đồng) | 15.432 | 17.844 | 22.881 | 25.343 | 28.611 | 10.056 | 10.820 | 10.840 | 14.730 | 19.000 | 22.600 | 27.920 | 30.881 | 30.360 |
Co giãn chi ngân sách chi cho giáo dục theo TTKT | 5.66 | 7.68 | 1.75 | 1.64 | 32.0 | 2.71 | -0.006 | -2.57 | 1.11 | -6.34 | -1.29 | 5.64 | 0.16 |
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu của TCTK
Tăng trưởng kinh tế ổn định và phát triển, Nhà nước mới có nguồn ngân sách dồi dào để phát triển và đầu tư cho giáo dục, đào tạo. Qua bảng 2.21 cho thấy, tốc độ TTKT tăng 1% thì chi cho giáo dục, đào tạo tăng đáng kể, năm 2002 chi ngân sách cho giáo dục tăng 5.66%, năm 2003 tăng 7.68% và năm 2007 tăng 9.53%, năm 2010 tăng 0,49% năm 2012 tăng 1.29%, năm 2014 tăng 0.16%. Nhìn chung, TTKT làm tăng số tiền từ NSNN chi cho giáo dục, nhưng mối quan hệ này không đồng đều qua các năm. Điều đó chứng tỏ việc tăng NSNN chi cho giáo dục không chỉ gắn chủ yếu với TTKT, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, nhất là phụ thuộc vào kết quả thực hiện chương trình kinh tế - xã hội khác.
3.2.1.5.2. Tiếp cân
hê ̣thố ng chăm sóc y tế tối thiểu
Chăm sóc y tế đóng vai trò quan troṇ g trong viêc nâng cao sứ c khỏe nhân
dân, nâng cao chất lươn
g dân số và thưc
hiê ̣n muc
tiêu công bằng xã hôị , là nhân tố
quan trọng thúc đẩy TTKT bền vững. Trong những năm qua , Nhà nước đã tăng cường đầu tư tư kết quả TTKT cho công tác chăm sóc sứ c khỏe ban đầu , củng cố
chất lương y tế tuyêń cơ sở.
Năm 2009, Luât
Bảo hiểm y tế ra đời đã tăng cường khả năng tiếp cân
của
người dân đến dic̣ h vu ̣y tế . Số lương người tham gia BHYT ngaỳ caǹ g tăng , năm
2011 đaṭ 58,5 triêu
người, chiếm 67% dân số cả nước, trong đó Nhà nước hỗ trơ ̣ mua
BHYT cho 45,6 triêu
người, chiếm 78% số người đủ điều kiên
đươc
nhân
hỗ trơ ̣ (hỗ
trơ ̣ môt
phần cho 16,8 triêu
người và hỗ trơ ̣ toàn bô ̣cho 28,8 triêu
người). Đặc biệt
trong số đồng bào dân tôc
thiểu sô,́ tỷ lệ người dân được hỗ trơ ̣ lên đến 83%.
Các chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe ban đầu đã đạt được những kết quả nổi bật .
Giai đoan
2001 - 2011, tỷ suất trẻ em tử vong dưới 1 tuổi giảm từ 44,4% xuống
15,5%, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi, từ 58% xuống 24% và tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể nhe ̣cân đã giảm maṇ h , ước là 17,3%, suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi đã giảm còn 27,5%. Năm 2011, 96% phụ nữ
mang thai đươc
tiêm uốn ván và trên 90% trẻ dưới 1 tuổi đươc
tiêm chủng đầy đủ ,
tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám thai từ 3 lần trở lên đat bình của dân số Việt Nam đạt 73,2.
83,4%, tuổi tho ̣trung
Năm 2010, trên 40% dân số cả nước (42,1% dân số thành thi ̣và 40,5% dân số nông thôn ) đến khám , chữa bêṇ h ở các cơ sở y tế , gồm cả những trường hơp̣ không ốm, không bi ̣bêṇ h, không bi ̣chấn thương nhưng đi kiểm tra sứ c khỏe , khám thai, nạo thai, đăṭ vòng, đẻ, tiêm phòng (Xem phụ lục Hình 3.5)
Trong số những người có sử duṇ g dic̣ h vu ̣chăm sóc sứ c khỏe , tỷ lệ sử dụng
BHYT hoăc
thẻ khám chữa bêṇ h miên
phí chiếm 66,7% (72,6% thành thị và 64,1%
nông thôn ). Giả định rằng 100% số người nghèo đều có BHYT do Nhà nước cấp
miên phí thì còn một bộ phận dân cư có thu nhập thấp phải tự bỏ tiền túi cho việc
khám chữa bệnh.
Tỷ lệ khám chữa bệnh của nhóm nghèo thành thị có BHYT thấp hơn so với nhóm giàu (64% so với 78%) (Bảng 3.22, 3.23a và 3.23b).
Bảng 3.22. Cơ cấ u lươt
người khá m chữa bêṇ h trong 12 tháng qua theo
hình thức khám chữa bệnh, thành thị – nông thôn và nhóm thu nhâp̣
Điều tri ṇ ôị trú | Khám chữa bệnh ngoại trú | |
Thành thị | 6.6 | 93.4 |
Nhóm 1 –nghèo nhất | 10.6 | 89.4 |
Nhóm 2 | 11.0 | 89.0 |
Nhóm 3 | 6.6 | 93.4 |
Nhóm 4 | 6.4 | 93.6 |
Nhóm 5 –giàu nhất | 5.7 | 94.3 |
Nông thôn | 8.5 | 91.5 |
Nhóm 1 –nghèo nhất | 10.0 | 90.0 |
Nhóm 2 | 9.8 | 90.2 |
Nhóm 3 | 7.7 | 92.3 |
Nhóm 4 | 6.9 | 93.1 |
8.4 | 91.6 | |
Cả nước | 7.9 | 92.1 |
Nhóm 1 –nghèo nhất | 10.0 | 90.0 |
Nhóm 2 | 10.0 | 90.0 |
Nhóm 3 | 7.4 | 92.6 |
Nhóm 4 | 6.7 | 93.3 |
Nhóm 5 –giàu nhất | 6.8 | 93.2 |
Nhóm 5 –giàu nhất
Nguồn: ILSSA tính toán từ VHLSS năm 2010 của TCTK [136, 2012,tr. 67]
Bảng 3.23a. Cơ cấ u lươt
người khá m chữa bêṇ h nôị trú theo loaị cơ sở y tế,
thành thị, nông thôn và nhóm thu nhâp̣
Bêṇ h viêṇ Nhà nước | Trạm y tế phường | Phòng khám đa khoa khu vưc̣ | Y tế tư nhân | Khác | |
Thành thị | 90.0 | 2.4 | 1.9 | 4.7 | 0.9 |
Nhóm 1 –nghèo nhất | 92.2 | 5.2 | 1.3 | 1.3 | 0.0 |
Nhóm 2 | 88.9 | 3.5 | 4.4 | 1.5 | 1.8 |
Nhóm 3 | 91.9 | 2.0 | 2.2 | 3.5 | 0.3 |
Nhóm 4 | 91.5 | 3.4 | 1.1 | 3.1 | 0.9 |
Nhóm 5 –giàu nhất | 88.6 | 1.3 | 1.4 | 7.7 | 1.0 |
Nông thôn | 80.7 | 8.5 | 4.5 | 4.9 | 1.4 |
Nhóm 1 –nghèo nhất | 77.2 | 13.1 | 6.2 | 2.3 | 1.2 |
Nhóm 2 | 82.0 | 9.7 | 4.5 | 3.5 | 0.3 |
Nhóm 3 | 85.2 | 5.1 | 3.7 | 4.1 | 1.9 |
Nhóm 4 | 82.7 | 5.9 | 4.1 | 7.2 | 0.0 |
Nhóm 5 –giàu nhất | 74.5 | 8.1 | 3.4 | 9.5 | 4.5 |
Cả nước | 83.2 | 6.9 | 3.8 | 4.8 | 1.3 |
Nhóm 1 –nghèo nhất | 78.3 | 12.5 | 5.8 | 2.2 | 1.1 |
Nhóm 2 | 83.2 | 8.6 | 4.5 | 3.1 | 0.6 |
Nhóm 3 | 86.8 | 4.3 | 3.4 | 4.0 | 1.5 |
85.7 | 5.1 | 3.1 | 5.8 | 0.3 | |
Nhóm 5 –giàu nhất | 81.6 | 4.6 | 2.4 | 8.6 | 2.7 |
Nhóm 4
Nguồn: ILSSA tính toán từ VHLSS năm 2010 của TCTK [136, 2012, tr. 67]
Bảng 3.23b. Cơ cấ u lươt
người khá m chữa bêṇ h nôị trú theo loaị cơ sở y tế,
thành thị, nông thôn và nhóm thu nhâp
Bêṇ h viêṇ Nhà nước | Trạm y tế phường | Phòng khám đa khoa khu vưc̣ | Y tế tư nhân | Khác (kể cả lang y) | |
Cả nước | 83,2 | 6,9 | 3.8 | 4.8 | 1.3 |
Nhóm 1 –nghèo nhất | 78.3 | 12.5 | 5.8 | 2.2 | 1.1 |
Nhóm 2 | 83.2 | 8.6 | 4.5 | 3.1 | 0.6 |
Nhóm 3 | 86.8 | 4.3 | 3.4 | 4.0 | 1.5 |
Nhóm 4 | 85.7 | 5.1 | 3.1 | 5.8 | 0.3 |
Nhóm 5 –giàu nhất | 81.6 | 4.6 | 2.4 | 8.6 | 2.7 |
Nguồn: ILSSA tính toán từ VHLSS năm 2010 của TCTK [136,2012, tr. 68]
Trong số những người khám chữa bêṇ h thì 2 nhóm thu nhập thấp nhất có tỷ
lê ̣điều tri ̣nôi
trú cao hơn so với các nhóm còn lai
. Gánh năṇ g chi phí khiến cho
người nghèo có xu hướng lưa
chon
cơ sở y t ế công lâp
(bêṇ h viên
nhà nước hoăc
trạm y tế xã /phường) trong khi người giàu thường lưa
chon
bêṇ h viên
nhà nước
hoăc
cơ sở y tế tư nhân . Mối quan hệ giữa dịch vụ y tế và TTKT thể hiện ở hệ số co
giãn chi từ NSNN cho y tế theo TTKT (Bảng 3.24).
Bảng 3.24. Hệ số co giãn chi ngân sách cho y tế với tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001 - 2014
2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | |
1. Tăng trưởng | ||||||||||||||
Tốc đô ̣tăng trưởng (%) | 6.89 | 7.08 | 7.34 | 7.79 | 8.4 | 8.23 | 8.46 | 6.18 | 5.32 | 6.7 | 6.5 | 5.32 | 5.42 | 5.98 |
Chi NSNN cho y tế (tỷ đồng) | 4.211 | 3.453 | 1.333 | 1.51 | 7.608 | 4.294 | 3.142 | 3.995 | 8.63 | 12.000 | 10.200 | 12.24 | 13.862 | 13.130 |
Co giãn chi ngân sách chi cho y tế theo TTKT | -6.5 | -16.7 | 2.1 | 51.5 | 21.5 | -9.5 | -1.00 | -8.3 | 1.50 | 5.0 | 1.1 | 7.04 | 0.51 |
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu của TCTK
Trong những năm qua, TTKT đã có nhiều thay đổi dẫn đến mức chi ngân sách dành cho y tế cũng tăng giảm phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế. Năm 2007, tốc độ TTKT đạt 8,46% thì tỷ lệ ngân sách dành cho y tế là 3.142 tỷ đồng, đến năm 2012, tốc độ TTKT giảm còn 5.03% nên mức chi cho y tế là 12.240 tỷ đồng. Đến năm 2014, tốc độ TTKT tăng lên 5.98% nên mức chi cho y tế là 13.130 tỷ đồng. Như vậy, TTKT tác động rất lớn đến chi ngân sách cho y tế, ngược lại, khi ngành y tế được đầu tư, hệ thống bệnh viện, trạm xá đầy đủ, đội ngũ y, bác sỹ có trình độ tay nghề cao thì sức khoẻ người dân được đảm bảo, họ sẽ được chữa bệnh khi họ bị đau ốm, bệnh tật, từ đó đất nước sẽ có một nguồn nhân lực chất lượng cao hơn. Muốn kinh tế tăng trưởng tốt rất cần có nguồn nhân lực có sức khoẻ tốt, đủ khả năng lao động để tạo ra sản phẩm cho xã hội, góp phần vào phát triển kinh tế gia đình và xã hội. Độ co giãn của chi từ NSNN cho y tế với TTKT khá rõ. Năm 2004, tốc độ TTKT đạt 1% thì NSNN dành cho y tế tăng 2,1%, năm 2005 là 51.5%, năm 2006 là 21.5%, năm 2011 là 5%, năm 2012 là 1,1%, năm 2014 là 0.51%. Nhìn chung, TTKT làm tăng số tiền từ NSNN chi cho y tế, nhưng mối quan hệ này không đồng đều qua các năm. Điều đó chứng tỏ việc tăng NSNN chi cho y tế không chỉ gắn chủ yếu với TTKT, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, nhất là phụ thuộc vào kết quả thực hiện chương trình kinh tế - xã hội khác.
3.2.1.5.3. Nhà ở
Trong thời gian qua, hàng loạt chính sách, chương trình, dự án được triển khai trong phạm vi cả nước nhằm cải thiện điều kiện nhà ở cho các hộ gia đình, đặc biệt là hộ nghèo, hộ chính sách xã hội…(Bảng 3.25).
Bảng 3.25. Cơ cấu hộ có nhà ở theo loại nhà, thành thị - nông thôn và nhóm thu nhập, 2010
Đơn vị :%
Chung | Nhà kiên cố | Nhà bán kiên cố | Nhà thiếu kiên cố | Nhà đơn sơ | |
Thành thị | 100.0 | 46.1 | 48.9 | 3.0 | 2.0 |
Nhóm 1 –nghèo nhất | 100.0 | 31.2 | 43.5 | 14.0 | 11.3 |
Nhóm 2 | 100.0 | 33.5 | 52.9 | 7.7 | 5.9 |
Nhóm 3 | 100.0 | 38.8 | 53.7 | 4.2 | 3.3 |
100.0 | 44.4 | 52.3 | 2.3 | 1.0 | |
Nhóm 5 –giàu nhất | 100.0 | 53.9 | 44.8 | 0.9 | 0.4 |
Nông thôn | 100.0 | 50.4 | 32.8 | 9.5 | 7.3 |
Nhóm 1 –nghèo nhất | 100.0 | 41.1 | 29.2 | 16.2 | 13.5 |
Nhóm 2 | 100.0 | 51.6 | 29.1 | 10.7 | 8.6 |
Nhóm 3 | 100.0 | 54.7 | 32.6 | 7.6 | 5.1 |
Nhóm 4 | 100.0 | 55.5 | 36.2 | 5.0 | 3.3 |
Nhóm 5 –giàu nhất | 100.0 | 52.4 | 42.0 | 3.6 | 2.0 |
Cả nước | 100.0 | 49.1 | 37.7 | 7.5 | 5.7 |
Nhóm 1 –nghèo nhất | 100.0 | 40.4 | 30.2 | 16.0 | 13.4 |
Nhóm 5 –giàu nhất | 100.0 | 53.3 | 43.6 | 2.0 | 1.1 |
Nhóm 4
Nguồn: ILSSA tính toán từ VHLSS năm 2010 của TCTK [136, 2012,tr. 68]
Nhìn vào Bảng 3.25 ta thấy, đến năm 2010, gần 50% hộ gia đình trong cả nước có nhà kiên cố, đảm bảo điều kiện sinh sống an toàn, thuận tiện. Tuy nhiên, vẫn còn 7,5% hộ gia đình phải sống trong các ngôi nhà thiếu kiên cố và 5,7% hộ sống trong nhà đơn sơ, tạm bợ, thiếu an toàn. So với các nhóm hộ gia đình có mức sống từ trung bình trở lên thì tỷ lệ hộ thuộc nhóm nghèo phải sống trong các ngôi nhà chất lượng kém hơn khá lớn.
3.2.1.5.4. Nước sạch sinh hoạt
Nguồn cung nước sạch sinh hoạt là vấn đề bức xúc cả đối với nhóm người nghèo và người không nghèo (Bảng 3.26).
Bảng 3.26. Cơ cấu hộ chia theo nguồn nước ăn uống chính, thành thị - nông thôn và nhóm thu nhập, 2010
Đơn vị: %
Chung | Nước máy riêng | Nước máy công cộng | Giếng khoan có bơm | Giếng khơi, giếng xây | Khác | |
Thành thị | 100.0 | 66.5 | 1.8 | 15.3 | 8.2 | 8.1 |
Nhóm 1 –nghèo nhất | 100.0 | 34.8 | 1.7 | 16.6 | 22.5 | 24.4 |
100.0 | 47.0 | 1.9 | 18.5 | 18.8 | 13.9 | |
Nhóm 3 | 100.0 | 58.4 | 2.0 | 18.9 | 11.4 | 9.3 |
Nhóm 4 | 100.0 | 66.6 | 2.0 | 16.3 | 7.8 | 7.3 |
Nhóm 5 –giàu nhất | 100.0 | 76.6 | 1.7 | 12.6 | 3.7 | 5.4 |
Nông thôn | 100.0 | 9.2 | 1.3 | 30.7 | 23.5 | 35.3 |
Nhóm 1 –nghèo nhất | 100.0 | 4.3 | 1.0 | 19.5 | 26.1 | 49.1 |
Nhóm 2 | 100.0 | 8.1 | 1.4 | 29.0 | 26.9 | 34.6 |
Nhóm 3 | 100.0 | 9.5 | 1.2 | 33.8 | 23.2 | 32.3 |
Nhóm 4 | 100.0 | 1.3 | 1.4 | 35.9 | 20.7 | 29.7 |
Nhóm 5 –giàu nhất | 100.0 | 1.1 | 1.5 | 42.6 | 16.5 | 23.3 |
Cả nước | 100.0 | 26.7 | 1.4 | 26.0 | 18.8 | 27.1 |
Nhóm 1 –nghèo nhất | 100.0 | 6.4 | 1.1 | 19.3 | 25.8 | 47.4 |
Nhóm 2 | 100.0 | 13.9 | 1.5 | 27.4 | 25.7 | 31.5 |
Nhóm 3 | 100.0 | 22.0 | 1.4 | 30.0 | 20.2 | 26.4 |
Nhóm 4 | 100.0 | 33.5 | 1.6 | 28.3 | 15.6 | 21.0 |
Nhóm 5 –giàu nhất | 100.0 | 52.2 | 1.6 | 24.7 | 8.9 | 12.6 |