Bảng 3.15. Khối lượng dê Định Hóa qua các tháng tuổi (kg/con)
Tháng D2 (D1D2) D1 (D1D1) P
0 | 15 | 30 | 0 | 15 | 30 | SEM | G | T | GxT | |
3 | 6,48a | 6,53a | 6,55a | 6,68a | 6,71a | 6,69a | 0,24 | 0,055 | 0,909 | 0,950 |
4 | 7,81a | 7,84a | 8,11a | 8,09a | 8, 19a | 8,30a | 0,39 | 0,065 | 0,339 | 0,912 |
5 | 9,18b | 9,42ab | 9,87ab | 9,51ab | 9,80ab | 10,10a | 0,49 | 0,087 | 0,018 | 0,944 |
6 | 10,56c | 11,01abc | 11,69ab | 10,94bc | 11,47abc | 11,93a | 0,51 | 0,059 | 0,000 | 0,887 |
7 | 12,13c | 12,68bc | 13,66ab | 12,52c | 13,20abc | 13,93a | 0,59 | 0,076 | 0,000 | 0,900 |
8 | 13,73c | 14,45bc | 15,66ab | 14,14c | 15,01abc | 16,06a | 0,69 | 0,080 | 0,000 | 0,961 |
9 | 15,35d | 16,35bcd | 17,69ab | 15,81cd | 16,93abc | 18,22a | 0,80 | 0,082 | 0,000 | 0,987 |
10 | 16,97d | 18,28bcd | 19,73ab | 17,50cd | 18,90abc | 20,39a | 0,86 | 0,062 | 0,000 | 0,985 |
11 | 18,79d | 20,28bcd | 21,79ab | 19,37cd | 20,89abc | 22,56a | 0,90 | 0,052 | 0,000 | 0,972 |
12 | 20,79c | 22,29bc | 23,98ab | 21,25c | 23,01b | 24,78a | 0,91 | 0,055 | 0,000 | 0,915 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Khảo Sát Năng Suất Thịt Của Dê Định Hóa
- Nội Dung 2: Nghiên Cứu Đa Hình Gen Pou1F1 Và Mối Tương Quan Với Tính Trạng Sinh Trưởng Của Dê Định Hóa
- Sự Khác Nhau Về Tần Số Allele Của Gen Pou1F1 Giữa Các Giống Dê
- Ảnh Hưởng Của Kiểu Gen Của Gen Pou1F1 Và Thức Ăn Bô Sung Đến Năng Suất Thịt Của Dê Định Hóa
- Tiêu Tốn Và Chi Phí Thức Ăn/kg Tăng Khối Lượng Của Dê Thí Nghiệm
- Đặc điểm sinh trưởng và mối tương quan đa hình gen POU1F1 với tính trạng sinh trưởng của dê địa phương Định Hóa - 16
Xem toàn bộ 306 trang tài liệu này.
Ghi chú: Mỗi nghiệm thức thí nghiệm có n = 24.
a,b,c,d Theo hàng ngang, các số mang mũ có chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,001 - P<0,05.
Kết quả thu được cho thấy khối lượng dê thời điểm bắt đầu thí nghiệm (3 tháng tuổi) đối với dê có kiểu gen D1D2 và D1D1 biến động từ 6,48 đến 6,69 kg. Trong quá trình bố trí thí nghiệm, ở mỗi một kiểu gen chúng tôi bố trí dê có khối lượng tương đương nhau ở các nghiệm thức không bổ sung, bổ sung 15 % và bổ sung 30 % thức ăn tinh. Đối với những dê mang kiểu gen D1D1 có khối lượng cao hơn một chút so với những dê mang kiểu gen D1D2, nhưng giữa tất cả các nghiệm thức đều không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Từ tháng thứ 5 trở đi, khối lượng của dê ở các nghiệm thức bắt đầu có sự khác nhau theo từng mức độ từ không bổ sung thức ăn tinh, bổ sung 15% và bổ sung 30%.
Khối lượng của dê tại tháng tuổi thứ 6 của những dê có kiểu gen D1D2 ứng với các mức thức ăn bổ sung 0, 15 và 30% lần lượt là 10,56; 11,01 và 11,69 kg/con. Tương ứng khối lượng của dê có kiểu gen D1D1 lần lượt là 10,94; 11,47 và 11,93 kg/con. Trong đó dê ở nghiệm thức D130 có kiểu gen D1D1 và được bổ sung 30 % thức ăn đạt khối lượng cao nhất (11,93 kg/con). Tiếp theo là những dê thuộc nghiệm thức D230 (mang kiểu gen D1D2 và được bổ sung 30% thức ăn) và nghiệm thức D115 (mang kiểu gen D1D1 và bổ sung 15% thức ăn tinh) có khối lượng lần lượt là 11,69 kg/con và 11,47 kg/con). Thấp nhất là dê ở nghiệm thức D20 (mang kiểu gen D1D2 và không được bổ sung thức ăn) và nghiệm thức D10 (mang kiểu gen D1D1 và không bổ sung thức ăn) chỉ đạt khối lượng lần lượt là 10,56 và 10,94 kg/con. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê bắt đầu xuất hiện ở những nghiệm thức D130 và D230 so với D20 (P<0,001). Nói một cách khác, ảnh hưởng của việc bổ sung thức ăn tinh đã làm tăng khối lượng của dê so với không bổ sung thức ăn ở giai đoạn 6 tháng tuổi.
Đánh giá một cách chi tiết, trong cùng một kiểu gen D1D1 hoặc D1D2 khối lượng của dê được bổ sung thức ăn tinh nhiều hơn sẽ cao hơn những dê được bổ sung ít hơn hoặc không bổ sung, trong đó những dê được bổ sung ở mức 30% có khối lượng lớn hơn không bổ sung (P<0,001). Những dê được bổ sung 15% thức ăn tinh có khối lượng lớn hơn những dê không được bổ sung và thấp hơn nhóm dê bổ sung 30%, nhưng sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Ở những tháng tiếp theo, sinh trưởng của dê vẫn tiếp diễn theo chiều hướng trên. Đến 9 tháng tuổi, dê ở nghiệm thức D130 vẫn đạt khối lượng cao nhất (18,22 kg/con), tiếp theo là nghiệm thức D230 (17,69 kg/con), tiếp theo
là dê ở những nghiệm thức D115 và D215 (lần lượt là 16,93 và 16,35 kg/con) và thấp nhất là nghiệm thức D20 và D10 có khối lượng tương ứng là 15,35 và 15,81 kg/con. Ở thời điểm này, sự sai khác về khối lượng của dê ngoài những nghiệm thức như ở thời điểm 6 tháng tuổi đó là D130 và D230 so với D20, đã xuất hiện thêm nghiệm thức D10 (dê mang kiểu gen D1D1 và không bổ sung thức ăn). Cụ thể, khối lượng dê ở nghiệm thức D130 và D230 đã cao hơn so với nghiệm thức D10 và D20 (P<0,001). Ở hai nghiệm thức còn lại là D115 và D215, dê có khối lượng tương đương nhau và không sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05) so với các nghiệm thức khác.
Đến 12 tháng tuổi, khối lượng của dê ở các nghiệm thức tiếp tục có sự sai khác so với các tháng tuổi trước đó. Cao nhất vẫn là những dê ở nghiệm thức D130 và D230 (lần lượt là 24,78 và 23,98 kg/con), tiếp theo là D115 (23,01 kg/con) và thấp nhất là D215, D10 và D20 (lần lượt là 22,29, 21,25 và 20,79 kg/con). Kết quả này cho thấy, nếu xét trong từng kiểu gen, khối lượng của dê tăng lên khi được bổ sung thức ăn tinh với tỷ lệ tăng dần (từ 0 - 15 - 30%); tuy nhiên, ở nhóm dê có kiểu gen D1D2 sự sai khác có ý nghĩa thống kê chỉ có ở nghiệm thức D230 so với D20, còn ở nhóm dê có kiểu gen D1D1 có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm thức D115 và D130 với D10 và cả D130 so với D115 (P<0,001). Xét cả hai kiểu gen ứng với các mức thức ăn bổ sung như nhau cho thấy kiểu gen D1D1 hay D1D2 không ảnh hưởng rõ rệt đến khối lượng trung bình của dê ở các nghiệm thức tương đồng (D130 so với D230; D115 so với D215; D10 so với D20, P>0,05). Ảnh hưởng tương tác của kiểu gen của gen POU1F1 và thức ăn bổ sung đến khả năng sinh trưởng của dê Định Hóa được thể hiện qua hình đồ thị 3.4 và 3.5.
Kg/con 30
25
20
18,22
24,78
23,01
21,25
16,93
15 15,81
11,93
10
11,47
10,94
5
6,69
6,71 6,68
0
(Tháng tuổi) 3
6
9
12
D1 (D1D1)
0
15
30
Đồ thị 3.4. Khối lượng của dê mang kiểu gen D1D1 và được bổ sung các mức thức ăn 0, 15, 30%.
Kg/con 30
25
20
17,69
23,98
22,29
20,79
15
11,69
15.35
16,35
10
11,01
10,56
5
6,55
6,53 6,48
0
Tháng tuổi 3
6
9
12
D2 (D1D2)
0
15
30
Đồ thị 3.5. Khối lượng của dê mang kiểu gen D1D2 và được bổ sung các mức thức ăn 0, 15, 30%.
Qua đồ thị 3.4 và 3.5 cho thấy: Sinh trưởng tích lũy của dê có kiểu gen D1D1 và được bổ sung thức ăn và không bổ sung thức ăn có đường biểu diễn sinh trưởng cao hơn so với đường biểu diễn sinh trưởng của dê có kiểu gen D1D2 ở tất cả các tháng tuổi khảo sát. Điều đó cho thấy, trong thực tiễn sản xuất việc lựa chọn được những cá thể dê có kiểu gen tốt kết hợp với việc bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ giúp dê sinh trưởng tốt hơn.
3.3.1.2. Ảnh hưởng của kiểu gen của gen POU1F1 và thức ăn bổ sung đến sinh trưởng tuyệt đối của dê Định Hóa
Ảnh hưởng của kiểu gen của gen POU1F1 và thức ăn bổ sung đến sinh trưởng tuyệt đối của dê Định Hóa được thể hiện qua bảng 3.16.
Số liệu bảng 3.16 cho thấy mức tăng khối lượng bình quân của dê Định Hóa giai đoạn 3 - 12 tháng tuổi đạt bình quân từ 47,72 đến 60,28 g/con/ngày. Trong đó, mức tăng khối lượng cao nhất ở nghiệm thức D130 (dê mang kiểu gen D1D1 và được bổ sung 30% thức ăn tinh) và D230 (dê mang kiểu gen D1D2 và được bổ sung 30% thức ăn tinh) lần lượt là 60,28 và 58,10 g/con/ngày, tiếp theo là nghiệm thức D115 và D215 (dê mang kiểu gen D1D1 và D1D2 cùng được bổ sung 15% thức ăn tinh) có mức tăng khối lượng lần lượt là 54,53 và 52,54 g/con/ngày. Thấp nhất là ở các nghiệm thức D10 và D20 (dê mang kiểu gen D1D1và D1D2 cùng không được bổ sung thức ăn tinh) có mức tăng khối lượng bình quân là 48,56 và 47,72 g/con/ngày. Sự sai khác về mức tăng khối lượng của dê ở các nghiệm thức có ý nghĩa thống kê ở mức (P<0,001). Điều đó cho thấy, mức tăng khối lượng bình quân của dê Định Hóa chịu sự ảnh hưởng của mức bổ sung thức ăn tinh vào khẩu phần.
Một số kết quả nghiên cứu cũng có những đánh giá tích cực về ảnh hưởng của việc bổ sung thức ăn đến mức tăng khối lượng của dê. Ameha và cs. (2007) đã tiến hành nghiên cứu bổ sung 20% thức ăn tinh cho 3 giống dê
địa phương ở Ethiopia là Afar, Central Highland và dê Somali tai dài. Dê thí nghiệm ở giai đoạn từ 8 đến 12 tháng tuổi. Kết quả cho thấy, mức tăng khối lượng trung bình của cả 3 giống dê là 42,5 g/con/ngày. Trong đó dê Afar tăng 36,7 g/con/ngày; dê Central Highland tăng 34,7 g/con/ngày và dê Somali tai dài tăng 43,9 g/con/ngày. Nếu tăng mức thức ăn tinh lên từ 50 - 65 - 80%, thì mức tăng khối lượng trung bình của dê chỉ đạt tăng từ 35,0 - 42,5 g/con/ngày.
Vì vậy có thể kết luận rằng, mức tăng khối lượng bình quân/ngày của dê ngoài ảnh hưởng của yếu tố về giống thì mức bổ sung thức ăn vào khẩu phần ăn cho dê cũng có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh trưởng của dê.
Bảng 3.16. Sinh trưởng tuyệt đối của dê Định Hóa (g/con/ngày)
D2 (D1D2) | D1 (D1D1) | p | ||||||||
SEM | ||||||||||
0 | 15 | 30 | 0 | 15 | 30 | G | T | G x T | ||
3 – 4 | 44,58 | 43,75 | 51,81 | 46,81 | 49,44 | 53,75 | 7,199 | 0,223 | 0,067 | 0,817 |
4 – 5 | 45,69 | 51,39 | 58,61 | 47,36 | 53,61 | 59,86 | 7,104 | 0,613 | 0,001 | 0,996 |
5 – 6 | 45,83 | 54,17 | 60,83 | 47,78 | 55,69 | 60,97 | 7,548 | 0,577 | 0,000 | 0,932 |
6 – 7 | 52,50 | 55,83 | 65,56 | 52,50 | 57,64 | 66,67 | 7,507 | 0,729 | 0,000 | 0,965 |
7 – 8 | 53,33 | 59,03 | 66,81 | 54,17 | 60,42 | 71,11 | 5,895 | 0,324 | 0,000 | 0,787 |
8 – 9 | 53,75 | 63,33 | 67,64 | 55,56 | 64,03 | 71,94 | 11,341 | 0,592 | 0,015 | 0,938 |
9 - 10 | 54,17 | 64,31 | 67,92 | 56,25 | 65,56 | 72,22 | 9,571 | 0,477 | 0,003 | 0,937 |
10 - 11 | 60,56 | 66,39 | 68,75 | 62,50 | 66,39 | 72,36 | 9,586 | 0,605 | 0,122 | 0,918 |
11 - 12 | 66,81 | 67,22 | 73,06 | 62,64 | 70,69 | 73,89 | 9,685 | 0,990 | 0,145 | 0,681 |
3 - 12 | 47,72 | 52,54 | 58,10 | 48,56 | 54,53 | 60,28 | 2,456 | 0,081 | 0,000 | 0,825 |
Ghi chú: Mỗi nghiệm thức thí nghiệm có n = 24.
Ảnh hưởng của kiểu gen của gen POU1F1 và thức ăn bổ sung đến mức độ tăng khối lượng tuyệt đối của dê đực và dê cái Định Hóa được biểu thị trên biểu đồ sinh trưởng.
/con/ngày
70
58,1
60,28
60
52,54
54,53
47,72
48,56
50
40
30
20
10
0
3 đến 12 tháng tuổi
(kg
Đồ thị 3.6. Sinh trưởng tuyệt đối của dê Định Hóa
Đồ thị 3.6 cho thấy mức tăng khối lượng của những cá thể dê có kiểu gen D1D1 không bổ sung, bổ sung 15% và 30% thức ăn đều cao hơn so với dê có kiểu gen D1D2 và bổ sung các mức thức ăn tương tự. Điều đó cho thấy, trong thực tiễn chăn nuôi việc kết hợp giữa chọn lọc kiểu gen với việc bổ sung thức ăn tinh sẽ cải tạo được khả năng sinh trưởng của dê Định Hóa.
3.3.1.3 Ảnh hưởng tương tác của kiểu gen của gen POU1F1 và thức ăn bổ sung đến sinh trưởng của dê Định Hóa .
Để đánh giá ảnh hưởng của kiểu gen D1D1 và D1D2 của gen POU1F1 đến sinh trưởng của dê, chúng tôi tiến hành phân tích thống kê về ảnh hưởng của các nhân tố trên đến khối lượng của dê ở các thời điểm 3, 6, 9 và 12 tháng tuổi.
Bảng 3.17. Ảnh hưởng tương tác của kiểu gen của gen POU1F1 và thức ăn bổ sung đến khối lượng của dê Định Hóa
Kiểu gen (G) | Mức thức ăn (T) (%) | P | ||||||
D2 | D1 | 0 | 15 | 30 | G | T | G x T | |
3 | 6,51a | 6,69a | 6,57a | 6,61a | 6,62a | NS | NS | NS |
6 | 11,08a | 11,45a | 10,75b | 11,24b | 11,81a | NS | * | NS |
9 | 16,47a | 16,99a | 15,58c | 16,64b | 17,96a | NS | * | NS |
12 | 22,35a | 23,01a | 21,02c | 22,65b | 24,38a | NS | * | NS |
Ghi chú: Mỗi nghiệm thức thí nghiệm có n = 72 ứng với mỗi kiểu gen; n= 48 ứng với mối mức bổ sung thức ăn.
a, b, c Theo hàng ngang, trong cùng một nhân tố kiểu gen hoặc mức thức ăn bổ sung, các số mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.
Dấu (*) thể hiện các số có sự sai khác có nghĩa thống kê ở mức P<0,05.
Ký hiệu NS thể hiện các giá trị không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê với P>0,05.
Số liệu bảng 3.17 cho thấy về ảnh hưởng của kiểu gen của gen POU1F1, ảnh hưởng của thức ăn bổ sung và ảnh hưởng tương tác giữa kiểu gen của gen POU1F1 và thức ăn bổ sung đến khối lượng của dê thí nghiệm.
Thứ nhất, xét về ảnh hưởng của kiểu gen của gen POU1F1 đến khối lượng của dê Định Hóa. Số liệu bảng 3.17 cho thấy, dê có kiểu gen D1D2 ở giai đoạn 3, 6, 9 và 12 tháng tuổi có khối lượng là 6,51; 11,08; 16,47 và 22,35 kg/con. Dê có kiểu gen D1D1 khối lượng đạt được ở các tháng tuổi tương ứng là 6,69; 11,45; 16,99 và 23,01 kg/con. Mặc dù khối lượng của dê mang kiểu gen D1D1 lớn hơn so với dê mang kiểu gen D1D2 nhưng không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê với P>0,05. Điều đó cho thấy, kiểu gen không ảnh hưởng đáng kể đến khối lượng của dê thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng đạt được sự đồng thuận của một số tác giả trên thế giới. Lan và cs.