Kết quả phân tích về ảnh hưởng của kiểu gen của gen POU1F1 và thức ăn bổ sung đến tỷ lệ xương của dê thí nghiệm cho thấy, kiểu gen của gen POU1F1, thức ăn bổ sung và tương tác giữa kiểu gen và thức ăn bổ sung đều không ảnh hưởng đến tỷ lệ xương của dê Định Hóa (P>0,05, bảng 3.19). Kết quả này của chúng tôi khá tương đồng đối với các nghiên cứu của các tác giả như (Katongole và cs., 2009; Rahman và cs., 2016)...
Kết quả mổ khảo sát dê cho thấy, tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ thịt tinh của dê tăng lên khi được bổ sung thức ăn tinh ở các mức từ 0, 15 và 30%, nhưng sự sai khác chỉ có ý nghĩa thống kê đối với dê ở nghiệm thức D130 có kiểu gen D1D1 và bổ sung 30% thức ăn tinh so với hai nghiệm thức D10 và D20 (Kiểu gen D1D1 và D1D2 cùng không bổ sung thức ăn tinh), riêng tỷ lệ xương không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức thí nghiệm. Kết quả phân tích cho thấy, kiểu gen của gen POU1F1 và tương tác kiểu gen của gen POU1F1 và thức ăn bổ sung không ảnh hưởng đến tỷ lệ thịt móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh và tỷ lệ xương. Đối với yếu tố thức ăn bổ sung có ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu tỷ lệ thịt móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh (P<0,001), nhưng không ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ lệ xương (P>0,05).
3.3.6. Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của dê thí nghiệm
Bảng 3.20 cho thấy lượng vật chất khô tiêu thụ hàng ngày của dê tăng dần theo tỷ lệ bổ sung thức ăn tinh cho dê. Ở những nghiệm thức của dê mang kiểu gen D1D2 khi không bổ sung và bổ sung thức ăn theo tỷ lệ 15% và 30% thì lượng vật chất khô tiêu thụ lần lượt là 2947,81 kg, 3205,34 kg và 3497,95 kg. Tương tự như vậy, ở những nghiệm thức của dê mang kiểu gen D1D1 lần lượt là 3039,6 kg; 3322,51 kg và 3596,39 kg. Việc tăng lượng vật chất khô tiêu thụ này chủ yếu là do lượng thức ăn tinh mà dê nhận được từ việc bổ sung thức ăn tinh.
Bảng 3.20. Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của dê thí nghiệm
D2 (D1D2) D1 (D1D1)
0 | 15 | 30 | 0 | 15 | 30 |
Tổng VCK tiêu thụ kg 2947,81 | 3205,34 | 3497,95 | 3039,60 | 3322,51 | 3596,39 |
Tổng KL tăng kg 343,60 | 378,30 | 418,30 | 349,60 | 391,30 | 434,00 |
kg TTTA/kg tăng KL 8,58 | 8,47 | 8,36 | 8,69 | 8,49 | 8,29 |
So sánh % 100 | 98,76 | 97,47 | 100 | 97,66 | 95,31 |
nghìn Tổng chi phí TA 11.779,72 | 14.213,83 | 16.985,66 | 12.146,51 | 14.733,39 | 17.463,69 |
Chi phí TA/kg đồng 34.283 | 37.573 | 40.606 | 34.744 | 37.652 | 40.239 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sự Khác Nhau Về Tần Số Allele Của Gen Pou1F1 Giữa Các Giống Dê
- Ảnh Hưởng Của Kiểu Gen Của Gen Pou1F1 Và Thức Ăn Bổ Sung Đến Sinh Trưởng Tuyệt Đối Của Dê Định Hóa
- Ảnh Hưởng Của Kiểu Gen Của Gen Pou1F1 Và Thức Ăn Bô Sung Đến Năng Suất Thịt Của Dê Định Hóa
- Đặc điểm sinh trưởng và mối tương quan đa hình gen POU1F1 với tính trạng sinh trưởng của dê địa phương Định Hóa - 16
- Một Số Hình Ảnh Của Trong Quá Trình Thực Hiện Đề Tài Phụ Lục 2: Kết Quả Xử Lý Số Liệu Của Đề Tài
- Sinh Trưởng Tích Lũy Của Dê Định Hóa
Xem toàn bộ 306 trang tài liệu này.
Diễn đạt ĐVT
VCK
đồng
tăng KL
Kết quả tính toán cho thấy, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của dê cao nhất ở nghiệm thức D10 và D20 (lần lượt là 8,69 và 8,58 kg vật chất khô); tiếp theo là ở nghiệm thức D115 và D215 lần lượt là 8,49 và 8,47 kg vật chất khô và thấp nhất ở các nghiệm thức D130 và D230 lần lượt là 8,29 và 8,36 kg vật chất khô. Điều này cho thấy, khi bổ sung thức tinh cho dê đã góp phần làm tăng khả năng sinh trưởng, khối lượng của dê khi kết thúc thí nghiệm tăng lên, mặc dù lượng vật chất khô tiêu thụ có cao hơn so với nghiệm thức không bổ sung thức ăn tinh, nhưng tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng vẫn thấp hơn. Tỷ lệ bổ sung thức ăn trong ngưỡng thí nghiệm càng tăng, thì tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng càng giảm.
Về chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng có chiều hướng ngược lại, khi tăng tỷ lệ thức ăn tinh bổ sung cho dê, chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lại tăng lên. Kết quả ở bảng 3.20 cho thấy, chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của dê thấp nhất ở nghiệm thức D10 và D20 (không bổ sung thức ăn tinh) lần lượt là 34.744 đồng và 34.283 đồng, tiếp theo là ở nghiệm thức D115 và D215 (bổ sung 15% thức ăn tinh) lần lượt là 37.652 đồng và 37.573 đồng và cao nhất ở nghiệm thức D130 và D230 (bổ sung 30% thức ăn tinh) lần lượt là
40.239 đồng và 40.606 đồng. Sở dĩ như vậy là vì giá thức ăn tinh bổ sung khá cao, khi tăng tỷ lệ bổ sung sẽ làm tăng chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng (tăng từ 2.908 đến 6.323 đồng/kg). Tuy nhiên, mức tăng này không quá cao so với giá bán của dê thịt (Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm, giá bán dê thịt là
130.000 đ/kg). Vì vậy, việc bổ sung thức ăn tinh cho dê Định Hóa sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi, góp phần phát triển đàn dê, đảm bảo mục tiêu bảo tồn nguồn gen vật nuôi bản địa.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
(1) Khả năng sinh trưởng của dê Định Hóa không cao; khối lượng lúc 12 tháng tuổi bình quân là 19,12 kg/con, tốc độ sinh trưởng từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi đạt bình quân 47,67 g/con/ngày. Sinh trưởng tuyệt đối của dê đực nhanh hơn dê cái (51,78 so với 43,56 g/con/ngày). Tỷ lệ thịt xẻ ở thời điểm khảo sát lúc 9 và 12 tháng tuổi đạt 42,98% và 43,80%; tỷ lệ thịt tinh đạt 31,85% và 32,59%, tỷ lệ protein của thịt dê từ 20,69% đến 21,43%; tỷ lệ lipit từ 0,89 - 1,14%; không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ protein và lipit trong thịt dê ở thời điểm khảo sát 9 và 12 tháng tuổi.
(2) Kết quả phân tích đa hình gen POU1F1 bằng enzyme DdeI cho thấy kiểu gen D1D1 chiếm tỷ lệ 75,30%, kiểu gen D1D2 chiếm 24,70%. Dê mang kiểu gen D1D1 có khối lượng cao hơn so với dê mang kiểu gen D1D2, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
(3) Kiểu gen của gen POU1F1 có ảnh hưởng không rõ rệt đến khả năng sinh trưởng và năng suất thịt của dê ở cả tình huống bổ sung hoặc không bổ sung thức ăn tinh (P>0,05). Trong khi đó, những dê được bổ sung thức ăn tinh ở mức cao hơn sinh trưởng cao hơn và cao nhất ở những dê có kiểu gen D1D1 của gen POU1F1 được bổ sung 30% thức ăn tinh tính theo lượng vật chất khô của khẩu phần, thấp nhất là những dê có kiểu gen D1D2 và không được bổ sung thức ăn tinh. Điều đó cho thấy, việc bổ sung thức ăn tinh trong khẩu phần có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và sức sản xuất thịt của dê, đặc biệt ở giai đoạn từ 9 tháng tuổi trở đi (P<0,05). Ảnh hưởng của tương tác giữa kiểu gen của gen POU1F1 và thức ăn tinh bổ sung đến sinh trưởng của dê là không rõ rệt (P>0,05).
2. Đề nghị
Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử để chọn lọc những dê có kiểu gen D1D1 của gen POU1F1 và bổ sung thức ăn tinh để nâng cao khả năng sinh trưởng của dê Định Hóa, góp phần bảo tồn và lưu giữ giống dê bản địa này.
Địa phương cần có những chính sách, hỗ trợ khuyến khích người dân phát triển chăn nuôi dê Định Hóa nhằm bảo tồn nguồn gen vật nuôi bản địa và phát triển kinh tế hộ gia đình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Đinh Văn Bình, Nguyễn Văn Trường, 2003. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và phát triển mở rộng việc sử dụng dê đực Bách Thảo và Ấn Độ lai cải tạo đàn dê Cỏ tại huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 8, tr. 1021 - 1022.
2. Đinh Văn Bình, Nguyễn Duy Lý, 2003. Kết quả nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê của Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây - Viện Chăn nuôi (1999 - 2002). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2003), tr. 1085 - 1092.
3. Phạm Kim Đăng, Nguyễn Bá Mùi, 2015. Đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng của dê Cỏ, F1 (Bách Thảo x Cỏ) và con lai ba giống giữa dê đực Boer với dê cái F1 (Bách Thảo x Cỏ) nuôi tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. Tạp chí Khoa học và phát triển, tập 13, số 4, tr. 551 - 559.
4. Đậu Văn Hải, Cao Xuân Thìn, 2001. Khảo sát khả năng sản xuất của hai nhóm dê lai giữa giống Saanen và Alpine với Jamnapari tại Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm chăn nuôi Sông Bé. Báo cáo Khoa học Chăn nuôi - Thú y 1999 - 2000 (phần chăn nuôi gia súc) Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 203 - 225.
5. Nguyễn Thị Thu Hồng, Dương Nguyên Khang, 2017. Ảnh hưởng của Mai Dương (Mimosa pigra L.) trong khẩu phần ăn vào đến khả năng sinh trưởng của dê thịt. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Tập 48b, tr. 58 - 65.
6. Bùi Khắc Hùng, Nguyễn Bá Mùi, Đặng Thái Hải, Phạm Kim Đăng, 2014. Năng suất và chất lượng thịt của dê Cỏ và các tổ hợp lai giữa dê đực F1 (Boer × Bách Thảo), F2 (Boer × Bách Thảo) với dê Cỏ nuôi tại Bắc Kạn. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 8, tr. 1223 - 1230.
7. Dương Mạnh Hùng, 2017. Giáo trình Chọn lọc và nhân giống vật nuôi.
Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, tr. 75 - 87.
8. Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải, 2010. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của dê Cỏ, F1 (Bách Thảo x Cỏ) và con lai Boer x F1 (Bách Thảo x Cỏ) nuôi tại Ninh Bình. Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 8, số 1, tr. 82 - 89.
9. Nguyễn Thiện, Đinh Văn Hiến, 2005. Dê sữa và dê thịt. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, tr. 17 - 18.
10. Ngô Thị Thùy, Bùi Huy Doanh, Bùi Quang Tuấn, Đặng Thái Hải, Nguyễn Thị Mai, 2016. Ảnh hưởng của mức thay thế cỏ voi (Pennisetum purpureum) bằng thân lá cây đậu mèo (Mucuna pruriens) trong khẩu phần đến thu nhận, tiêu hóa tức ăn và chuyển hóa nitơ trên dê. Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 14, số 1, tr. 46 - 53.
11. Nguyễn Hữu Văn, 2012. Nghiên cứu xác định lượng ăn vào, tỉ lệ tiêu hóa, cân bằng nitơ và nâng cao giá trị sử dụng thân chuối sau thu hoạch làm thức ăn cho dê. Tạp chí khoa học, Đại học Huế, tập 71, số 2, tr. 309 - 319.
12. Nguyễn Đăng Vang, 2000. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam. Nhà xuất bản Hà Nội.
13. TCVN 8134 : 2009. Thịt và sản phẩm thịt - Tiêu chuẩn phân tích protein thô trong mẫu thịt. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
14. TCVN 8135 : 2009. Thịt và sản phẩm thịt - Tiêu chuẩn phân tích Vật chất khô trong mẫu thịt. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
15. TCVN 8136 : 2009. Thịt và sản phẩm thịt - Tiêu chuẩn phân tích lipit thô trong mẫu thịt. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
16. TCVN 7142 : 2002. Thịt và sản phẩm thịt - Tiêu chuẩn phân tích Khoáng tổng số trong mẫu thịt. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
17. TCVN 9715 : 2013; QCVN 01 - 72: 2011/BNNPTNT. Phương pháp mổ
khảo sát dê.
18. Trần Huê Viên 2001. Giáo trình Di truyền học động vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, tr. 109 - 120.
II. Tài liệu tiếng Anh
19. Alemu, T., Dagnachew. A., Tsegaye. A., 2020. Carcass characteristics and sensory analysis of Abergelle goat breed and Abergelle crossbred goat fed hay supplemented with concentrate mixture. Animal Science.4, pp.1-8.
20. Ameha Sebsibe., Casey, N.H., Van Niekerk, W.A., Azage Tegegne and Coertze, R.J., 2007. Growth performance and carcass characteristics of three Ethiopia goat breeds fed grainless diets varying in concentrate to roughage ratios. South African Journal of Animal Science, 37 (4), pp. 221 - 232.
21. Asizua, D., Mpairwe, D., Kab, F., Mutetikka, D., Kamatara, K., Hvelplund, T., Weisbjerg, M.R., Mugasi, S.K., Madsen, J., 2014. Growth performance, carcassand non - carcass characteristics of Mubende and Mubende x Boer crossbred goats under different feeding regimes. Livestock Science 169, pp. 63 - 70.
22. Asnakew, A., Berhan, T., 2007. Feed Intake Weight Gain and Carcass Yield Characteristics of Intact Hararghe Highland Male Goats Fed Hay to Concentrate Ratios. East African Journal of Sciences, vol 1 (1), pp. 45 - 54.
23. Asmamaw, Y., Ajebu. N., 2012. Effects of supplementing Erythrina brucei leaf as a substitute for cotton seed meal on growth performance and carcass characteristics of Sidama goats fed basal diet of natural grass hay. Tropical Animal Health Production 44, pp. 445 - 451.
24. Ataei, N. S., Ganjkhanlou, M., A. Z., Zakariapour Bahnamiri, H., 2019. Effects of Omega - 3 fatty acid supplement and feeding frequency on insulin sensitivity and carcass characteristics in Mahabadi goat kids. Small Ruminant Research 172, pp. 1 - 7.
25. Bewketu Amare, Tewodros Alemu, Belay Deribe, Alume Dagnachew, Natnael Teshager, Alemu Tsegae, 2018. Body weight change of Abergelle breed and Abergelle crossbred goats fed hay supplemented with different level of concentrate mixture. Tropical Animal Health and Production 50, pp. 613 - 620.