Đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản ở trẻ em 13-14 tuổi và hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở hai quận của Hà Nội - 6


Xuân và 126 trẻ ở quận Long Biên được chẩn đoán mắc hen phát hiện qua điều tra mô tả vào nghiên cứu can thiệp và theo dõi trong 1 năm.

+ Chọn đối tượng vào các nhóm nghiên cứu: Nghiên cứu chọn chủ đích quận Thanh Xuân là nhóm can thiệp và quận Long Biên là nhóm chứng. Như vậy toàn bộ 126 trẻ được chẩn đoán mắc hen ở quận Long Biên thuộc nhóm chứng được nhận các can thiệp chăm sóc thường qui về bệnh hen từ gia đình và nhà trường như trước đây và sẽ nhận được can thiệp của đề tài sau 1 năm so với quận can thiệp, toàn bộ 133 trẻ được chẩn đoán mắc hen ở quận Thanh Xuân thuộc nhóm can thiệp sẽ được nhận các can thiệp của đề tài.

2.2.3 Nội dung nghiên cứu

2.2.3.1 Nội dung nghiên cứu mục tiêu 1

- Chỉ tiêu nghiên cứu

+ Mô tả đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản

Tỉ lệ được chẩn đoán hen theo từng nhóm: quận, giới, tuổi.

Tỉ lệ trẻ từng bị khò khè, đang khò khè, khò khè nặng theo từng nhóm: quận, giới, tuổi.

Tỉ lệ khò khè liên quan đến gắng sức: dựa vào trẻ có khò khè trong và sau khi tập thể dục

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

Tỉ lệ trẻ khò khè và khò khè nặng đã được chẩn đoán hen.

Sự khác biệt về tỉ lệ được chẩn đoán hen và khò khè giữa các nhóm trẻ qua các đặc điểm tuổi, giới và quận.

Đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản ở trẻ em 13-14 tuổi và hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở hai quận của Hà Nội - 6

Đánh giá trẻ có khò khè nặng dựa vào nếu có 1 trong các dấu hiệu khò khè từ 4 lần trở lên trong 12 tháng qua hoặc khò khè về đêm ≥ 1 lần trong 1 tuần hoặc khò khè đến mức phải nói ngắt quãng từng từ một.

+ Mô tả một số đặc điểm môi trường bên trong và bên ngoài của trẻ bị hen

+ Mô tả một số yếu tố làm xuất hiện cơn hen thường gặp ở trẻ trong 12 tháng qua.


- Công cụ thu thập số liệu

Nghiên cứu sử dụng mẫu phiếu phỏng vấn trẻ 13-14 tuổi gồm 8 câu hỏi của ISAAC [25] đã được dịch sang tiếng Việt, bổ sung câu hỏi 6a: “nếu đã được chẩn đoán hen, bạn hãy ghi tên bệnh viện hoặc phòng khám mà bạn đi khám hen”. Việc dịch mẫu phiếu từ tiếng Anh sang tiếng Việt được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa hô hấp hiện đang công tác tại bộ môn nhi trường Đại học Y Hà Nội và khoa nhi bệnh viện Bạch Mai. Mẫu phiếu này đã được nghiên cứu thử nghiệm trước [7]. Trong quá trình thử nghiệm nghiên cứu tuân thủ phương pháp chọn mẫu và cách tiến hành phỏng vấn theo hướng dẫn của ISAAC.

Mẫu phiếu phỏng vấn các yếu tố liên quan và các yếu tố làm xuất hiện cơn hen: do tác giả xây dựng gồm những câu hỏi để hỏi trẻ về một số đặc điểm môi trường và các yếu tố làm xuất hiện cơn hen của trẻ trong 12 tháng qua.

- Kĩ thuật thu thập số liệu: phát phiếu phỏng vấn cho trẻ tự điền tại lớp dưới sự hướng dẫn và giám sát của các điều tra viên và giáo viên các lớp.

2.2.3.2 Nội dung nghiên cứu mục tiêu 2

- Nội dung can thiệp

+ Quận can thiệp được chọn là quận Thanh Xuân: tổ chức hướng dẫn GDSK tại trường cho các trẻ đã được chẩn đoán mắc hen đang là học sinh của trường bao gồm hoạt động xây dựng tài liệu hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho nhân viên y tế và giáo viên nhà trường, tổ chức thực hiện các buổi hướng dẫn của nhân viên y tế và giáo viên nhà trường cho các trẻ đã được chẩn đoán mắc hen, giám sát hoạt động hướng dẫn GDSK cho trẻ ở các trường và đánh giá hiệu quả.

+ Quận đối chứng được chọn là quận Long Biên: trong thời gian nghiên cứu nhóm trẻ đã được chẩn đoán mắc hen của quận vẫn nhận được các chăm sóc


từ gia đình và nhà trường như trước đây và sẽ nhận được hoạt động can thiệp của đề tài sau 1 năm so với nhóm can thiệp.

- Hoạt động can thiệp bao gồm

Hoạt động1: biên soạn tài liệu hướng dẫn quản lí hen trong trường học: tài liệu dành cho học sinh và tài liệu dành cho nhân viên quản lí hen trong trường học. Nội dung của tài liệu hướng dẫn được xây dựng theo tài liệu quản lí hen của GINA [60] và cuốn “Số tay hỏi đáp về hen phế quản” [18] chỉ gồm những thông tin cần thiết về bệnh hen và các bước để thực hiện một số công việc rất đơn giản trong cuộc sống thường nhật của trẻ nhưng nếu làm tốt sẽ giúp trẻ có thể kiểm soát được bệnh hen.

+ Nội dung có trong tài liệu hướng dẫn quản lí hen dành cho học sinh bao gồm các thông tin

Bệnh hen là gì: hen là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp và những thay đổi ở đường thở khi bị hen, chữa hen bằng cách kiểm soát bệnh.

Các biểu hiện khi bị hen và cần làm gì khi nghi ngờ mắc hen. Các yếu tố làm xuất hiện cơn hen.

5 bước để kiểm soát bệnh hen.

Hen gắng sức và các lưu ý đối với người bệnh hen khi tham gia hoạt động gắng sức.

Cách sử dụng thuốc chữa hen.

Trắc nghiệm kiểm soát hen và ý nghĩa của điểm số trắc nghiệm kiểm

soát hen.


Địa chỉ các phòng khám tư vấn hen ở Hà Nội. Kết luận.

+ Nội dung có trong tài liệu hướng dẫn quản lí hen dành cho nhân viên quản lí hen bao gồm các thông tin:

Giới thiệu về tài liệu


Các kĩ năng cần thiết để giáo dục sức khỏe cho trẻ

Các bước tiến hành một buổi giáo dục sức khỏe tại trường Giáo dục sức khỏe buổi 1

Giáo dục sức khỏe buổi 2 Giáo dục sức khỏe buổi 3 và 4

Cách ghi chép sổ theo dõi quản lí hen trong trường học Kết luận

Hoạt động 2: tổ chức đào tạo nhóm nhân viên quản lí hen trong trường học. Nhóm nhân viên mỗi trường gồm có 1 nhân viên y tế và 2 giáo viên (giáo viên tham gia nhóm là do ban giám hiệu các trường lựa chọn với tiêu chuẩn để chọn là những giáo viên này phải có đủ thời gian để có thể tham gia hoạt động quản lí hen cho các em học sinh của trường: nên là giáo viên thể dục, giáo viên phụ trách đoàn đội, giáo viên phụ trách thư viện hoặc những giáo viên có người thân từng bị mắc hen và quan tâm đến bệnh hen). Nội dung đào tạo bao gồm:

Những hiểu biết về bệnh hen: bệnh hen là gì, tại sao bệnh hen lại trở nên nghiêm trọng, tại sao cần quản lí hen cho các em học sinh tại các trường học, vai trò của nhân viên y tế trường học và các thày cô giáo với công tác quản lí hen trong trường học, ý nghĩa của trắc nghiệm kiểm soát hen.

Kĩ năng sử dụng thuốc chữa hen dạng xịt. Kĩ năng xử trí cơn hen cấp tại trường.

Kĩ năng giáo dục sức khỏe.

Thực hành giáo dục sức khỏe về bệnh hen cho các em học sinh

Hoạt động 3: triển khai hoạt động của các nhóm quản lí hen trong trường học ở các trường. Các trường thực hiện 4 buổi hướng dẫn GDSK về bệnh hen cho những học sinh đã được chẩn đoán mắc hen đang học ở trường, 1 buổi trong 1 tháng bắt đầu tháng 9 đến tháng 12 năm 2012.


- Phương pháp can thiệp

Trong nghiên cứu này chúng tôi tổ chức buổi giáo dục sức khỏe cho trẻ bị hen ở trường học. Người giáo dục sức khỏe cho các em học sinh là các nhân viên y tế và giáo viên nhà trường đã được tập huấn về bệnh hen, kĩ năng xử dụng thuốc chữa hen dạng xịt và phương pháp hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho trẻ trước đó.

Buổi hướng dẫn về bệnh hen được thực hiện ngay tại các trường học, thời gian mỗi buổi hướng dẫn là 40 phút tức là 1 tiết học ở trường. Người hướng dẫn sẽ sử dụng tài liệu hướng dẫn quản lí hen trong trường học được biên soạn dành riêng cho mục đích hướng dẫn GDSK về bệnh hen cho trẻ lứa tuổi học đường để hướng dẫn trẻ.

- Các chỉ tiêu nghiên cứu can thiệp

+ Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu tình trạng bệnh hen

Tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban ngày của bệnh: có triệu chứng ban ngày nếu kết quả của câu 2 trắc nghiệm KSH ≤4 điểm. Không có triệu chứng ban ngày nếu kết quả câu 2 trắc nghiệm KSH = 5 điểm

Tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban đêm: có triệu chứng ban đêm của bệnh nếu kết quả của câu 3 trắc nghiệm KSH ≤4 điểm. Không có triệu chứng ban đêm nếu kết quả câu 3 trắc nghiệm KSH = 5 điểm

Tỉ lệ trẻ đạt kiểm soát hen: dựa vào tổng điểm 5 câu của trắc nghiệm KSH để chia mức kiểm soát hen thành 2 mức độ: hen được kiểm soát tốt nếu điểm trắc nghiệm kiểm soát hen >19 điểm, hen chưa được kiểm soát tốt nếu điểm trắc nghiệm kiểm soát hen ≤ 19 điểm.

+ Chỉ tiêu nghiên cứu tình trạng nghỉ học vì hen

Tỉ lệ trẻ có nghỉ học vì hen: có nghỉ học nếu kết quả của câu 1trắc nghiệm KSH ≤4 điểm. Không nghỉ học nếu kết quả câu 1 trắc nghiệm KSH = 5 điểm


+ Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu kiến thức về bệnh hen Tỉ lệ trẻ có hiểu biết về bệnh hen

Tỉ lệ trẻ có hiểu biết về cách chữa hen

Tỉ lệ trẻ có kiến thức tốt về bệnh hen: dựa vào tổng điểm 20 câu trả lời về bệnh hen và cách chữa hen để chia 2 mức độ hiểu biết: kiến thức tốt nếu tổng điểm kiến thức ≥16 điểm; kiến thức chưa tốt nếu tổng điểm kiến thức

<16 điểm.

+ Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu chất lượng cuộc sống: Tổng điểm chất lượng cuộc sống từng lĩnh vực và chung cả 3 lĩnh vực: theo kết quả của mẫu phiếu phỏng vấn chất lượng cuộc sống.

Hiệu quả của can thiệp được đánh giá bằng sự thay đổi về tỉ lệ trẻ có triệu chứng bệnh, tỉ lệ trẻ phải nghỉ học vì hen, tỉ lệ mức kiến thức tốt, điểm kiểm soát hen, điểm chất lượng cuộc sống thời điểm sau can thiệp so với trước can thiệp và so với nhóm chứng.

- Công cụ thu thập số liệu

+ Mẫu phiếu phỏng vấn kiến thức được xây dựng trên tài liệu quản lí hen của GINA [60] gồm 20 câu hỏi về bệnh hen và cách chữa hen. Trẻ trả lời bằng cách chọn 1 ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi. Việc xây dựng tài liệu được tác giả trực tiếp thực hiện sau đó gửi tới các chuyên gia để xin ý kiến phản biện trước khi sử dụng vào nghiên cứu.

+ Trắc nghiệm kiểm soát hen bản tiếng Việt dùng cho người >12 tuổi gồm 5 câu hỏi, mỗi câu hỏi được đánh giá theo thang điểm 5 (từ 1 đến 5). Trắc nghiệm này đã được các bác sĩ tiến hành nghiên cứu trước đó ở Việt Nam [10], [24]

+ Mẫu phiếu phỏng vấn CLCS được xây dựng dựa trên bộ câu hỏi phỏng vấn CLCS cho người trên 12 tuổi của tác giả Juniper [74]. Để xây dựng mẫu phiếu phỏng vấn CLCS tác giả liên hệ bằng thư điện tử với giáo sư Juniper,


sau khi nhận được thư đồng ý và bản mẫu phiếu CLCS bằng tiếng Việt từ giáo sư Juniper, tác giả đã chỉnh sửa từ ngữ trong mẫu phiếu cho phù hợp và dễ hiểu với trẻ lứa tuổi 12 đến 15 tuổi của địa điểm nghiên cứu và chỉ sử dụng 23 câu hỏi về 3 lĩnh vực hạn chế hoạt động, triệu chứng và cảm xúc. Mẫu phiếu đã được thử nghiệm trước đó [6]. Các câu hỏi trong mẫu phiếu bao gồm:

Lĩnh vực hạn chế hoạt động: 5 câu hỏi về sự hạn chế của trẻ khi tham gia các hoạt động thường ngày như khi chơi, khi chạy luyện tập, khi ngủ.

Lĩnh vực triệu chứng: 10 câu hỏi về sự xuất hiện các triệu chứng của bệnh hen như ho, thở khò khè, khó thở, nặng ngực…

Lĩnh vực cảm xúc: 8 câu hỏi để hỏi về cảm giác mệt mỏi, khó chịu, bực tức, không thoải mái, thất vọng, hoảng sợ vì bệnh hen.

Mỗi câu hỏi được đánh giá thang điểm 7 (mức 1 là bệnh hen rất nặng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến người bệnh, mức 7 là không có triệu chứng của bệnh và bệnh hen hoàn toàn không ảnh hưởng đến sinh hoạt của người bệnh).

- Quá trình thu thập số liệu

Quá trình thu thập số liệu được thực hiện như sau.

+ Vào tháng 9/2012 (t0) trẻ được phỏng vấn lần đầu về kiến thức, trắc nghiệm kiểm soát hen và chất lượng cuộc sống. Những thông tin của lần phỏng vấn này là thông tin trước can thiệp.

+ Vào các tháng 9, 10 và 11 năm 2012 trẻ được giáo dục sức khỏe 3 lần khoảng cách giữa các lần là 1 tháng, trong các buổi giáo dục sức khỏe nhân viên y tế và giáo viên các trường sẽ phỏng vấn trẻ về trắc nghiệm kiểm soát hen và chất lượng cuộc sống và dùng những thông tin này để hướng dẫn trẻ cách tự đánh giá và theo dõi bệnh hen của mình.


+ Vào thời điểm tháng 12 năm 2012 và tháng 5 , tháng 9 của năm 2013 (t1, t2 và t3). Trẻ được phỏng vấn về kiến thức, trắc nghiệm kiểm soát hen và chất lượng cuộc sống. Những thông tin của lần phỏng vấn này là những thông tin sau can thiệp.

- Kĩ thuật thu thập số liệu

+ Phỏng vấn kiến thức: Điều tra viên phát phiếu phỏng vấn và để trẻ tự trả lời bằng cách chỉ chọn 1 ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi.

+ Phỏng vấn trắc nghiệm kiểm soát hen: Điều tra viên phát phiếu phỏng vấn, hướng dẫn trẻ cách trả lời từng câu hỏi, lưu ý trẻ trắc nghiệm kiểm soát hen dùng để hỏi về bệnh hen của trẻ trong 1 tháng qua. Với câu 5 giải thích để trẻ tự đánh giá mức kiểm soát hen của mình từ tốt nhất là 5 điểm đến kém nhất là 1 điểm.

+ Phỏng vấn CLCS: Điều tra viên phát phiếu trả lời và hướng dẫn trẻ cách ghi câu trả lời, sau đó phát phiếu phỏng vấn CLCS để trẻ tự đọc từng câu hỏi, điều tra viên đọc lại từng câu hỏi và hướng dẫn trẻ cách trả lời và tự ghi số điểm tương ứng với mỗi câu hỏi vào trong phiếu trả lời. Với mỗi câu hỏi cần lưu ý chỉ hỏi về bệnh hen của trẻ trong 1 tuần qua.

Toàn bộ quá trình nghiên cứu được trình bày trong sơ đồ sau:

Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 04/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí