3.3 Hiệu quả của can thiệp bằng giáo dục sức khỏe
Chọn quận Thanh Xuân là quận can thiệp và quận Long Biên là quận chứng, chúng tôi theo dõi các trẻ bị hen của 2 quận trong 1 năm, từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 9 năm 2013, số trẻ được theo dõi trong 1 năm tại mỗi thời điểm được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.12 Số lượng trẻ bị hen được theo dõi trong 1 năm
Quận can thiệp | Quận chứng | Lí do không tham gia | |
t0 tháng 9/2012 | 133 | 126 | |
t1 tháng 12/2012 | 133 | 126 | |
t2 tháng 5/2013 | 133 | 126 | |
t3 tháng 9/2013 | 130 | 122 | 7 trẻ chuyển trường |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản ở trẻ em 13-14 tuổi và hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở hai quận của Hà Nội - 6
- Giới Hạn Của Đề Tài: Để Tài Chỉ Giới Hạn Đối Tượng Điều Tra Ở Trẻ 13-14 Tuổi Đang Học Ở Các Trường Thcs, Như Vậy Những Trẻ Không Đến
- Tỉ Lệ % Trẻ Khò Khè Nặng Được Chẩn Đoán Hen
- Ảnh Hưởng Của Giáo Dục Sức Khỏe Đến Tỉ Lệ % Trẻ Đạt Kiểm Soát Hen Tốt
- Đặc Điểm Của Đối Tượng Nghiên Cứu
- Đặc Điểm Của Các Trẻ Bị Hen Trước Can Thiệp
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
Bảng 3.12 cho thấy đến tháng 9 năm 2013 có thêm 7 trẻ chuyển trường trong đó 3 trẻ bị hen ở quận Thanh Xuân và 4 trẻ bị hen ở quận Long Biên.
3.3.1 Đặc điểm của các trẻ bị hen trước can thiệp
- Đặc điểm về tình trạng bệnh hen của trẻ
Bảng 3.13 Tỉ lệ % đặc điểm bệnh hen của trẻ trước can thiệp (t0)
Quận can thiệp (n=133) | Quận chứng (n=126) | p χ2 test | |||
Tần số | % | Tần số | % | ||
Có triệu chứng ban ngày | 34 | 25,6 | 45 | 35,7 | 0,08 |
Có triệu chứng ban đêm | 20 | 15,0 | 26 | 20,6 | 0,24 |
Bảng 3.13 cho thấy vào thời điểm t0 trước can thiệp không có sự khác biệt về tỉ lệ trẻ có triệu chứng vào ban ngày, ban đêm giữa 2 quận với p>0,05.
Bảng 3.14 Trắc nghiệm kiểm soát hen của trẻ trước can thiệp (t0)
Quận can thiệp (n=133) | Quận chứng (n=126) | p | |
Điểm kiểm soát hen ( x ± SD) | 23,1 ± 2,9 | 22,5 ± 3,3 | 0,11 |
Tỉ lệ % trẻ đạt KSH tốt | 88,7 | 86,5 | 0,12 |
Mann Whitney test cho số liệu giá trị trung bình; χ2 test cho giá trị tỉ lệ %
Bảng 3.14 cho thấy trước can thiệp không có sự khác biệt về điểm kiểm soát hen của trẻ quận Thanh Xuân và quận Long Biên với p >0,05.
- Đặc điểm về tình trạng nghỉ học của trẻ
Bảng 3.15 Tỉ lệ % trẻ có nghỉ học vì hen trước can thiệp (t0)
Quận can thiệp (n=133) | Quận chứng (n=126) | p χ2 test | |||
Tần số | % | Tần số | % | ||
Có nghỉ học vì hen | 15 | 11,3 | 11 | 8,7 | 0,32 |
Bảng 3.15 cho thấy trước can thiệp tỉ lệ trẻ có nghỉ học vì hen ở 2 quận là tương đương nhau với p>0,05.
- Đặc điểm về kiến thức của trẻ
Bảng 3.16 Tỉ lệ % hiểu biết về bệnh hen của trẻ trước can thiệp (t0)
Quận can thiệp (n=133) | Quận chứng (n=126) | p | |||
Tần số | % | Tần số | % | ||
Hen là bệnh VMT đường hô hấp | 33 | 24,8 | 27 | 21,4 | 0,91 |
Chữa hen bằng kiểm soát bệnh | 38 | 28,6 | 38 | 30,2 | 0,79 |
Biểu hiện thường gặp của bệnh hen | 70 | 52,6 | 73 | 57,9 | 0,26 |
Các yếu tố thường gây ra cơn hen. | 59 | 44,4 | 66 | 52,4 | 0,73 |
Cần đến khám hen ở PKTV hen | 83 | 62,4 | 85 | 67,5 | 0,78 |
Cần tìm lí do cơn hen xuất hiện | 92 | 69,2 | 87 | 69,0 | 0,78 |
Cần phát hiện và kiểm soát YTXH cơn hen | 55 | 41,4 | 41 | 32,5 | 0,43 |
Bảng 3.16 cho thấy trước can thiệp hiểu biết về bệnh hen của trẻ ở 2 quận là tương đồng nhau với p>0,05. Dưới 50% trẻ biết hen là bệnh VMT đường hô hấp, chữa hen bằng kiểm soát bệnh, các YT thường gây ra cơn hen, cần phát hiện và kiểm soát YTXH cơn hen.
Bảng 3.17 Tỉ lệ % hiểu biết về cách chữa hen của trẻ trước can thiệp(t0)
Quận can thiệp (n=133) | Quận chứng (n=126) | P | |||
Tần số | % | Tần số | % | ||
Thuốc giãn phế quản là thuốc cắt cơn hen | 60 | 45,1 | 58 | 46,0 | 0,99 |
Tên thuốc cắt cơn là Vetolin | 24 | 18,0 | 21 | 16,7 | 0,30 |
Xúc miệng sau khi dùng thuốc xịt chữa hen | 36 | 27,1 | 26 | 20,6 | 0,15 |
2 loại thuốc chính để chữa hen | 42 | 31,6 | 33 | 26,2 | 0,60 |
Biết xử trí cơn hen do gắng sức | 74 | 55,6 | 62 | 49,2 | 0,21 |
Nhớ tên PKTV hen đã từng đến khám | 52 | 39,1 | 60 | 47,6 | 0,17 |
Cần đi khám hen định kì | 73 | 54,9 | 69 | 54,8 | 0,95 |
Cần mang theo thuốc cắt cơn | 87 | 65,4 | 86 | 68,3 | 0,97 |
Bảng 3.17 cho thấy hiểu biết về cách chữa hen của trẻ ở 2 quận vào thời điểm trước can thiệp là tương đồng nhau với p>0,05.
Khoảng 45% trẻ biết thuốc giãn phế quản là thuốc cắt cơn, 18% nhớ tên thuốc là ventolin.
Khoảng 30% trẻ mỗi quận biết 2 loại thuốc chính để chữa hen là cắt cơn + dự phòng và biết cần xúc miệng sau khi xịt thuốc chữa hen.
kì. nhà.
Gần 50% trẻ biết xử trí cơn hen do gắng sức và phải đi khám hen định Trên 60% trẻ mỗi quận biết cần mang theo thuốc cắt cơn khi ra khỏi
Bảng 3.18 Kiến thức về bệnh hen của trẻ trước can thiệp (t0)
Quận can thiệp (n=133) | Quận chứng (n=126) | p | |
Điểm kiến thức ( x ± SD) | 8,0 ± 4,0 | 8,3 ± 3,6 | 0,52 |
Tỉ lệ % trẻ có kiến thức tốt | 2,3 | 0,8 | 0,33 |
Mann Whitney test cho số liệu giá trị trung bình; χ2 test cho giá trị tỉ lệ % Bảng 3.18 cho thấy điểm kiến thức của trẻ ở 2 quận can thiệp và chứng vào thời điểm trước can thiệp không có sự khác biệt với p>0,05, tương tự như vậy tỉ lệ trẻ có kiến thức tốt về bệnh hen của quận Thanh Xuân tương đương với quận Long Biên với p>0,05.
- Đặc điểm về chất lượng cuộc sống của trẻ
Bảng 3.19 Chất lượng cuộc sống của trẻ trước can thiệp (t0)
Quận can thiệp (n=133) | Quận chứng (n=126) | p Mann Whitney test | |
Lĩnh vực hạn chế hoạt động ( x ± SD) | 30,3 ± 5,9 | 29,9 ± 5,5 | 0,23 |
Lĩnh vực triệu chứng ( x ± SD) | 60,5 ± 11,2 | 60,9 ± 9,9 | 0,72 |
Lĩnh vực cảm xúc ( x ± SD) | 49,4 ± 9,0 | 50,7 ± 6,9 | 0,93 |
Chung cả 3 lĩnh vực ( x ± SD) | 140,2 ± 23,8 | 141,5 ± 20,3 | 0,76 |
Bảng 3.19 cho thấy vào thời điểm trước can thiệp không có sự khác biệt giữa 2 quận về điểm CLCS của trẻ ở từng lĩnh vực: hạn chế hoạt động, triệu chứng, cảm xúc và chung cả 3 lĩnh vực.
3.3.2 Hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe
- Hiệu quả đối với bệnh hen của trẻ
P= 0,001+++
P= 0,08+
P= 0,01+
P=,0,08+
P= 0,001+
t0 tháng9
t1 tháng 12
t2 tháng 5
t3 tháng 9
Lần
Tỉ lệ % trẻ có triệu chứng ban ngày
50
40
30
20
10
0
Quận can thiệp Quận chứng
+p của χ2 test
+++p của phương trình ước lượng tổng quát
Biểu đồ 3.7 Ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe đến tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban ngày
Biểu đồ 3.7 cho thấy tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban ngày tại thời điểm t1, t2 và t3 ở quận can thiệp thấp hơn so với quận chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Theo dõi sự thay đổi tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban ngày ở quận can thiệp trong 1 năm thấy có sự giảm tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban ngày so với thời điểm trước can thiệp và sự giảm tỉ lệ này ở quận can thiệp rõ hơn so với quận chứng, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05.
P=0,001+++
P=0,1+
P=0,24+
P=0,001+
P=0,02+
Lần
Tỉ lệ % trẻ có triệu chứng ban đêm
30
25
20
15
10
5
0
t0 tháng 9 t1 tháng 12 t2 tháng 5 t3 tháng 9
Quận can thiệp Quận chứng
+ p của χ2 test
+++p của phương trình ước lượng tổng quát
Biểu đồ 3.8 Ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe đến tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban đêm
Biểu đồ 3.8 cho thấy tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban đêm tại thời điểm t1, t2 ở quận can thiệp thấp hơn so với quận chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Theo dõi sự thay đổi tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban đêm ở quận can thiệp trong 1 năm thấy tỉ lệ này đã giảm hơn so với trước can thiệp và sự giảm tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban đêm ở quận can thiệp nhiều hơn so với quận chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.