Độ Tuổi Công Chức Tại Ubnd Huyện Lục Nam Giữa Năm 2010 Và Năm 2016

2.3.1.1. Độ tuổi công chức tại UBND huyện Lục Nam

Dưới đây là bảng so sánh độ tuổi công chức năm 2010 và năm 2016 của UBND huyện Lục Nam:

Bảng 2.3: Độ tuổi công chức tại UBND huyện Lục Nam giữa năm 2010 và năm 2016


Nội Dung


Số lượng 2010


Số lượng 2016


Chênh lệch

Tỷ lệ chênh lệch

(%)


Độ tuổi

Dưới 30 tuổi

25

45

20

80

Từ 31 – 40

tuổi

90

95

5

5.56

Từ 41 – 50

tuổi

85

15

-(70)

-(82.4)

Từ 51 – 60

tuổi

5

90

85

170

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 84 trang tài liệu này.


Từ bảng số liệu trên, ta có biểu đồ với các tỷ lệ như sau:

Biểu đồ 01: Cơ cấu độ tuổi công chức giữa năm 2010 và năm 2016‌


Năm 2010

Năm 2016

90

95

85

90

45

25

15

5


Độ tuổi dưới Độ tuổi từ 31 Độ tuổi từ 41 Độ tuổi từ 51 30 - 40 - 50 - 60

Qua số liệu và biểu đồ cho thấy:


Thứ nhất, công chức dưới 30 tuổi từ năm 2010 đến năm 2016 từ 25 người lên 45 người, tăng 20 người tương ứng với tỷ lệ tăng 80%. Có thể thấy, huyện Lục Nam ngày một chú trọng trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức của huyện hướng tới mục tiêu lâu dài, phát triển bền vững.

Thứ hai, công chức từ 31 – 40 tuổi tính từ năm 2010 đến năm 2016 tăng 5 người tương ứng tỷ lệ tăng 5.56%, đây là đội ngũ công chức đang bước vào độ chín của sự nghiệp, có nhiều ý tưởng và ý chí vươn lên tạo động lực, cạnh tranh trong công việc cao.

Thứ ba, công chức từ 41 – 50 tuổi tính từ năm 2010 đến năm 2016 giảm 70 người tương ứng với tỷ lệ giảm 82.4%. Tính riêng năm 2010 số lượng công chức bước vào độ tổi kế cận nghỉ hưu là 85 người, đây là một con số rất đáng lưu ý cho kế hoạch tuyển dụng công chức những năm tiếp theo đảm bảo hoạt động cho bộ máy của huyện.

Thứ tư, công chức từ 51 – 60 tuổi tính từ năm 2010 đến năm 2016 tăng mạnh lên tới 85 người tương ứng với tỷ lệ 170%. Đây là vấn đề UBND huyện Lục Nam cần phải quan tâm để tuyển dụng công chức hợp lý kế cận cho những công chức đã và đang bước vào độ tuổi nghỉ hưu.

Nhìn chung, về cơ cấu độ tuổi công chức huyện Lục Nam tính từ năm 2010 đến năm 2016 có nhiều thay đổi, số lượng công chức trong độ tuổi trẻ dưới 30 tuổi cần được chú trọng tuyển dụng, và phần lớn công chức đang trong giai đoạn nghỉ hưu. Điều này gây không ít những khó khăn cho kế hoạch phát triển tiếp theo của huyện trong tương lai.

2.3.1.2. Giới tính của công chức UBND huyện Lục Nam

Căn cứ vào bảng khảo sát đội ngũ công chức tại UBND huyện Lục Nam, chúng ta có bảng so sánh giới tính của đội ngũ công chức năm 2010 và năm 2016 tại UBND huyện Lục Nam như sau:

Bảng 2.4: Giới tính của đội ngũ công chức UBND huyện Lục Nam giữa năm 2010 và năm 2016


Nội Dung

Chỉ tiêu 2010

Chỉ tiêu 2016

Chênh lệch

Tỷ lệ

chênh lệch (%)


Giới tính

Nam

120

140

20

16.67

Nữ

85

105

20

23.52


Từ số liệu của bảng so sánh trên, ta có biểu đồ về giới tính của đội ngũ công chức giữa năm 2010 và năm 2016 như sau:

Biểu đồ 02: Cơ cấu giới tính đội ngũ công chức tại UBND huyện Lục Nam giữa năm 2010 và năm 2016‌

Năm 2010

Năm 2016

140

120

105

85

Nam

Nữ


Thông qua biểu đồ tôi nhận thấy, từ năm 2010 đến năm 2016 cơ cấu giới tính công chức huyện đang ngày càng cân bằng. Giới tính nam tăng 20 người tương ứng tỷ lệ 16.67%; giới tính nữ tăng 20 người tương ứng với tỷ lệ 23.52%. Điều này cho thấy, trong những năm qua công chức nữ được chú trọng nhiều hơn, góp phần cân bằng về mặt giới tính giúp tạo thêm tính mềm dẻo trong công tác quản lý vận hành bộ máy của huyện.

2.3.1.3. Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức UBND huyện Lục Nam

Căn cứ vào bảng khảo sát đội ngũ công chức tại UBND huyện Lục Nam, chúng ta có bảng so sánh về trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức năm 2010 và năm 2016 của UBND huyện Lục Nam như sau:

Bảng 2.5: Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức UBND huyện Lục Nam năm 2010 và năm 2016


Nội Dung


Chỉ tiêu 2010


Chỉ tiêu 2016


Chênh lệch

Tỷ lệ chênh lêch

(%)

Trình độ chuyên môn

Thạc sỹ

4

6

2

50

Đại học

50

68

18

36

Cao Đẳng

71

90

19

26.8

Trung cấp

80

81

1

1.25


Từ số liệu của bảng so sánh trên, ta có biểu đồ về trình độ chuyên môn nghiệm vụ của đội ngũ công chức giữa năm 2010 và năm 2016 như sau:

Biểu đồ 03: Cơ cấu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức năm 2010 và năm 2016‌

Qua biểu đồ phản ánh Từ năm 2010 đến năm 2016 trình độ thạc sỹ tăng 2 1

Qua biểu đồ phản ánh: Từ năm 2010 đến năm 2016 trình độ thạc sỹ tăng 2 người tương ứng với tỷ lệ 50%; trình độ đại học tăng 18 người tương ứng với tỷ lệ 36%; trình độ cao đẳng tăng 19 người tương ứng với tỷ lệ 26.8%; trình độ trung cấp tăng 1 người tương ứng với tỷ lệ 1.25%. Năm 2016, trình độ chuyên môn của công chức huyện đã được nâng lên rõ rệt, số lượng công chức tốt nghiệp thạc sỹ, đại học ngày được thu hút nhiều hơn góp phần đổi mới tư duy nhận thức cho bộ máy công chức huyện trong công cuộc kinh tế đổi mới. Nhưng bên cạnh đó quá trình tuyển dụng vẫn chưa tuyển chọn được người có năng lực thực sự, vẫn có không nhỏ những công chức bằng cấp cao nhưng không có năng lực nắm giữ những vị trí quan trọng của huyện. Ngoài ra, số lượng công chức chuyên môn cao khiến cho chi phí đãi ngộ, lương, thưởng của huyện tăng cao, đó là thách thức không nhỏ trong quản lý của huyện nói riêng và tỉnh Bắc Giang nói chung.

2.3.1.4. Văn bằng và chứng chỉ

Căn cứ vào bảng khảo sát đội ngũ công chức tại UBND huyện Lục Nam, chúng ta có bảng so sánh về văn bằng, chứng chỉ của đội ngũ công chức năm 2010 và năm 2016 của UBND huyện Lục Nam như sau:

Chứng chỉ tin học:

Bảng 2.6: Chứng chỉ tin học của đội ngũ công chức huyện Lục Nam giữa năm 2010 và năm 2016‌


Nội Dung

Chỉ tiêu 2010

Chỉ tiêu 2016

Chênh lệch

Tỷ lệ

chênh lệch (%)


Chứng chỉ tin học

Chứng chỉ C

54

74

20

37%

Chứng chỉ B

121

140

19

15.7%

Chứng chỉ A

20

25

5

25%

Chưa qua đào

tạo

10

6

-(4)

-(40)%


Từ số liệu của bảng so sánh trên, ta có biểu đồ về chứng chỉ tin học của đội ngũ công chức UBND huyện Lục Nam giữa năm 2010 và năm 2016 như sau:

Biểu đồ 04: Cơ cấu về chứng chỉ tin học của công chức huyện Lục Nam năm 2010 và năm 2016‌‌‌‌

Năm 2010 Năm 2016

140

121

74

54

20

25

10

6

Chứng chỉ C

Chứng chỉ B

Chứng chỉ A

Chưa qua đào tạo

Chứng chỉ ngoại ngữ:

Bảng 2.7: Chứng chỉ ngoại ngữ của đội ngũ công chức huyện Lục Nam giữa năm 2010 và năm 2016


Nội Dung

Chỉ tiêu 2010

Chỉ tiêu 2016

Chênh lệch

Tỷ lệ

chênh lệch (%)


Chứng chỉ ngoại ngữ

Chứng chỉ C

40

60

20

50%

Chứng chỉ B

90

130

40

44.4%

Chứng chỉ A

40

45

5

1.25%

Chưa qua đào

tạo

35

10

-(25)

4.35%


Từ số liệu của bảng so sánh trên, ta có biểu đồ về chứng chỉ ngoại ngữ của đội ngũ công chức giữa năm 2010 và năm 2016 như sau:

Biểu đồ 05: Cơ cấu về chứng chỉ ngoại ngữ của công chức huyện Lục Nam giữa năm 2010 và năm 2016

Qua biểu đồ cho thấy tính từ năm 2010 đến năm 2016 số lượng cán bộ công 2


Qua biểu đồ cho thấy, tính từ năm 2010 đến năm 2016 số lượng cán bộ công chức có trình độ tin học, ngoại ngữ xét về mặt chứng chỉ trên địa bàn huyện thay đổi rõ rệt. Tỷ lệ công chức có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học C và B ngày càng tăng; số lượng công chức chưa qua đào tạo giảm mạnh.

- Về tin học, năm 2016 so với năm 2010 công chức có chứng chỉ C và B tăng mạnh, chiếm tỷ lệ dao động từ 15.7% đến 37%. Bên cạnh đó, số lượng công chức chưa qua đào tạo giảm tới 40%.

- Về ngoại ngữ, năm 2016 so với năm 2010 công chức có chứng chỉ C và B cũng tăng mạnh, chiếm tỷ lệ dao động từ 44.4% đến 50%; số lượng công chức chưa qua đào tạo giảm nhẹ chiếm tỷ lệ 4.35%.

Đây là mặt tích cực cho toàn huyện trong năm 2016 so với năm 2010; đã có một số bộ phận công chức chú trọng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ để đáp ứng đòi hỏi công việc ngày càng cao. Nhưng ngược lại, có không ít công chức lợi dụng trục lợi từ việc chạy mua các chứng chỉ bên ngoài làm ảnh hưởng tới huyện, điều này thực sự gặp khó khăn trong việc áp dụng khoa học công nghệ đổi mới trong công tác quản lý của huyện, gây suy giảm phát triển kinh tế chung của huyện Lục Nam.

Tóm lại, từ năm 2010 đến năm 2016 quá trình tuyển dụng công chức của huyện Lục Nam từng bước thay đổi cả về chất và lượng. Ban lãnh đạo của huyện đã chú trọng vào việc thu hút những nhân lực trẻ tuổi, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, tư tưởng chính trị và phẩm chất đạo đức tốt về làm việc trên địa bàn huyện, góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó cũng còn nhiều khó khăn, tiêu cực cần phải được khắc phục; tình trạng mua bằng, chạy chức, tham ô, nhận hối lộ vẫn còn diễn ra làm giảm tính dân chủ và công bằng dẫn tới mất lòng tin của nhân dân. Vì vậy, tuyển dụng đầu vào của công chức cho huyện luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến sự phát triển bền vững trong tương lai của huyện Lục Nam.

2.3.2. Dự kiến chỉ tiêu thi tuyển cán bộ, công chức huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang năm 2016.

Sang đến đầu năm 2016, căn cứ vào số lượng công chức chuẩn bị nghỉ hưu, cũng như số lượng công chức còn thiếu tại các vị trí. Theo Quyết định của UBND huyện Lục Nam ngày 21/01/2016 về việc giao biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2016, tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2016 cho các cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện như sau:

1. Biên chế hành chính: 112 biên chế, cụ thể:

- Biên chế cán bộ, công chức: 103 biên chế.

- Biên chế hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP: 09 biên chế.

2. Biên chế đơn vị sự nghiệp: 3.229 biên chế.

- Biên chế sự nghiệp giáo dục: 3.068 biên chế. Trong đó: Khối Mầm non: 770 biên chế.

Khối tiểu học: 1.172 biên chế.

Khối THCS (trong đó 01 biên chế HĐ68): 1.126 biên chế.

- Biên chế sự nghiệp Văn hóa – TT – TT: 30 biên chế. Trong đó: Đài truyền thanh – TH: 15 biên chế.

Trung tâm Văn hóa – TT – TT: 15 biên chế.

- Biên chế sự nghiệp khác: 91 biên chế.

Trong đó: Viên chức sự nghiệp: 90 biên chế.

Xem tất cả 84 trang.

Ngày đăng: 22/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí