Tiêu Chí Tuyển Dụng Công Chức Tại Ubnd Huyện Lục Nam.



(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Lục Nam)

2.2.1. Về số lượng, cơ cấu giới tính, độ tuổi

Trong bối cảnh hiện nay để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, tính tới ngày 26/02/2016 tổng số cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước, lĩnh vực sự nghiệp hóa, biên chế sự nghiệp tại UBND huyện Lục Nam là 320 người. Trong đó, công chức đang làm việc tại các cơ quan chuyên môn là 245 người.

Số công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn này thuộc sự quản lý thống nhất của Chủ tịch UBND huyện về tổ chức, số lượng, biên chế, ngạch, bậc và được phân công công việc dựa trên chức năng, nhiệm vụ của đơn vị công tác và năng lực, trình độ được đào tạo. Nhìn chung, cơ cấu công chức tại UBND huyện Lục Nam xét về mặt giới tính tương đối cân bằng giữa nam và nữ, trên địa bàn huyện số cán bộ công chức nam: 140/245 người (chiếm 57.1%); số công chức nữ: 105/245 người (chiếm 42.9%). Điều này cho thấy sự bố trí hợp lý về mặt giới tính trên địa bàn huyện, góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý.

Bên cạnh đó, xét về mặt độ tuổi lao động công chức đang làm việc tại huyện Lục Nam chia theo độ tuổi:

Dưới 30 tuổi: 45/245 người (chiếm tỷ lệ 18.4%).

Từ 31 – 40 tuổi: 95/245 người (chiếm tỷ lệ 38.8%).

Từ 41 – 50 tuổi: 15/245 người (chiếm tỷ lệ 6.1%).

Từ 51 – 60 tuổi: 90/245 người (chiếm tỷ lệ 36.7%)

Qua đó cho thấy, độ tuổi lao động hiện tại của huyện Lục Nam đang được cân bằng giữa sức trẻ và người có kinh nghiệm lâu năm. Tuy nhiên, số công chức trong độ tuổi sắp nghỉ hưu tương đối cao; đây là những thuận lợi nhưng cũng là khó khăn trong công cuộc đổi mới phát triển kinh tế trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh Bắc Giang nói chung.

Tóm lại, cơ cấu số lượng; giới tính; độ tuổi lao động là những yếu tố ảnh hưởng mang tính chất quyết định tới bộ máy nhân sự trên địa bàn huyện. Điều này cần được chú trọng để có những phương án bổ sung hợp lý, kịp thời nhằm đảm bảo tính liên tục trong công tác vận hành bộ máy huyện.

2.2.2. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Bên cạnh về mặt số lượng, cơ cấu giới tính, độ tuổi thì trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ công chức hiện tại của UBND huyện Lục Nam là yếu tố ảnh hưởng rất lớn, quyết định tới sự phát triển chung của huyện. Một đội ngũ công chức với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao sẽ góp phần không nhỏ tới việc thúc đẩy kinh tế xã hội của huyện ngày một phát triển.

Thông qua bảng số liệu tôi nhận thấy, số công chức có bằng Thạc sỹ là 6/245 người (chiếm tỷ lệ 2.4%); số công chức có bằng đại học là 68/245 người, (chiếm tỷ lệ 27.8%); số công chức có bằng cao đẳng là 90/245 người (chiếm tỷ lệ 36.7%); số công chức còn lại là bằng trung cấp 81/245 người (chiếm tỷ lệ 33.1%). Điều này cho thấy, mặt bằng chung cán bộ công chức tại huyện chủ yếu là trình độ cao đẳng và trung cấp, số cán bộ công chức đại học và sau đại học còn ít. Đó là thách thức không nhỏ trong quá trình đổi mới tư duy, phát triển kinh tế của huyện Lục Nam.

2.2.3. Trình độ quản lý hành chính nhà nước.

Một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển của UBND huyện Lục Nam đó là trình độ quản lý hành chính nhà nước của đội ngũ công chức đang làm việc tại UBND huyện. Trình độ quản lý hành chính nhà nước càng cao sẽ giảm sự cồng kềnh trong bộ máy cũng như công tác quản lý, giảm các chi phí chung phát sinh trong quá trình vận hành bộ máy huyện mang lại những lợi ích kinh tế không nhỏ.

Căn cứ vào bảng khảo sát cho thấy, tỷ lệ các chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp đang công tác trên địa bàn huyện tương đối đồng đều. Với một đội ngũ công chức trẻ năng động và được đào tạo bài bản như vậy là một lợi thế lớn cho quá trình đổi mới và phát triển của huyện.

2.2.4. Trình độ ngoại ngữ, tin học.

Để đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển, đội ngũ công chức không chỉ cần có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ mà còn cần trau dồi thêm kiến thức ngoại ngữ, tin học để đáp ứng các yêu cầu công việc ngày càng cao hiện nay.

Kết quả thông số trong Bảng khảo sát đã phản ánh, trình độ ngoai ngữ, tin học của công chức huyện Lục Nam xét về mặt chứng chỉ cơ bản đã đáp ứng được

yêu cầu trong môi trường hành chính nhà nước. Tỷ lệ công chức có chứng chỉ tin học và ngoại ngữ khá cao, đa số công chức có chứng chỉ C và B tin học và ngoại ngữ. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hiện tượng không ít cán bộ công chức có chứng chỉ cao nhưng khả năng ứng dụng ngoại ngữ, tin học vào công việc còn hạn chế. Điều này, tạo cho huyện những khó khăn không nhỏ trong phát triển cũng như cơ cấu tiền lương dựa trên bằng cấp mà chưa phù hợp với năng lực.

2.2.5. Ngạch công chức.

Đối với UBND huyện Lục Nam việc trả lương trong huyện cần căn cứ vào ngạch công chức và chức vụ đảm nhiệm của cán bộ công chức; căn cứ vào các yếu tố này để đánh giá, xếp loại công chức.

Từ số liệu trong Bảng khảo sát cho thấy tỷ lệ ngạch công chức huyện Lục Nam như sau:

Chuyên viên chính và tương đương: 85/245 người (chiếm tỷ lệ 34.7%).

Chuyên viên và tương đương: 102/245 người (chiếm tỷ lệ 41.6%).

Cán sự và tương đương: 58/245 người (chiếm tỷ lệ 23.7%).

Qua đó ta thấy ngạch công chức của huyện Lục Nam tương đối cao và đồng đều. Nhưng trên thực tế có không ít cán bộ công chức đang ngồi ở những vị trí không đúng với năng lực, ảnh hưởng không nhỏ tới công việc và khiến cho quỹ lương của huyện ngày càng phình to, đánh giá công chức không được khách quan.

2.2.6. Tiêu chí tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam.

Căn cứ vào những quy định của pháp luật về việc tuyển dụng và sử dụng công chức, xét trên địa bàn huyện Lục Nam đã đưa ra những tiêu chí tuyển dụng như sau:

Tiêu chí tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam


1. Trách nhiệm:

Công chức huyện làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND huyện có trách nhiệm tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ tịch UBND cấp huyện giao.

2. Tiêu chuẩn cụ thể

+/ Độ tuổi: Từ 23 tuổi – 28 tuổi.

+/ Giới tính: Nam/ Nữ.

+/ Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp Trung học phổ thông.

+/ Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm.

+/ Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên.

+/ Trình độ ngoại ngữ: Có chứng chỉ ngoại ngữ văn phòng trình độ A trở

lên.


3. Nhiệm vụ cụ thể

Do trên địa bàn huyện có rất nhiều vị trí phòng ban, vì vậy tác giả chỉ đi vào

phân tích thí điểm một phòng ban trên địa bàn huyện làm ví dụ điển hình.

Nhiệm vụ của công chức Văn phòng – Thống kê.

Tham mưu, giúp UBND huyện tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;

Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;

Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ

chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện;

Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp huyện; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;

Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp huyện; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.


2.3. Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam‌

2.3.1. Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam (từ năm 2010 đến năm 2016)

Tuyển dụng luôn là đề tài được quan tâm nhiều nhất đối với mọi cơ quan, tổ chức. Trong quá trình tuyển dụng các nhà quản lý luôn mong muốn chọn được đội ngũ công chức đủ đức, đủ tài vào làm việc cho cơ quan, đơn vị của mình. Đây là một quá trình thường xuyên và cần thiết để xây dựng và phát triển đội ngũ công chức. Theo tinh thần đổi mới, việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế (Căn cứ vào Điều 3 Luật cán bộ, công chức năm 2008) người có đủ các điều kiện, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo đều được đăng ký dự tuyển công chức.

Vì vậy, tỉnh Bắc Giang nói chung và UBND huyện Lục Nam nói riêng rất chú trọng đến việc tuyển dụng cán bộ công chức. Việc tuyển dụng cán bộ công chức theo hai hình thức chính là xét tuyển và thi tuyển, điều kiện tuyển dụng cũng như quy trình tuyển dụng đều được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong

giai đoạn từ 2010 đến 2016 tổng số cán bộ công chức công tác trên địa bàn huyện từ 205 người lên 245 người, tăng 40 người tương ứng với tỷ lệ 19.5%.

Dưới đây là bảng so sánh quá trình tuyển dụng năm 2010 và năm 2016 dựa trên những tiêu chí như sau:

Bảng 2.2: Khảo sát phân loại đội ngũ công chức tại UBND huyện Lục Nam năm 2010 – 2016


STT


Nội dung

Năm 2010

Năm 2016

Số lượng (Người)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (Người)

Tỷ lệ (%)


1


Về độ tuổi

Độ tuổi dưới 30

25

12.2

45

18.4

Độ tuổi từ 31 –

40

90

43.9

95

38.8

Độ tuổi từ 41 –

50

85

41.5

15

6.1

Độ tuổi từ 51 –

60

5

2.4

90

36.7

2

Về giới tính

Nam

120

58.6

140

57.1

Nữ

85

41.4

105

42.9


3

Về trình độ chuyên môn

Thạc sỹ

4

1.95

6

2.4

Đại học

50

24.3

68

27.8

Cao đẳng

71

34.7

90

36.7

Trung

Cấp

80

39.05

81

33.1


4


Trình độ quản lý hành chính nhà nước

Chuyên viên cao cấp và tương

đương

54

26.3

74

30.2

Chuyên viên chính và tương

đương

71

34.7

90

36.7

Chuyên

70

34.1

80

32.7

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 84 trang tài liệu này.

Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang – Thực trạng và giải pháp - 5


viên và tương đương





Chưa

qua đào tạo

10

4.9

11

0.4


5


Các văn bằng, chứng chỉ


Ngoại ngữ

Tin học

Ngoại ngữ

Tin học

Chứng chỉ C

40

19.5%

54

26.3%

60

24.5%

74

30.2%

Chứng

chỉ B

90

43.9%

121

59.1%

130

53%

140

57.1%

Chứng chỉ A

40

19.5%

20

9.8%

45

18.4%

25

10.2%

Chưa

qua đào tạo

35

17.1%

10

4.8%

10

4.1%

6

2.5%


6


Ngạch công chức

Chuyên viên chính và tương

đương

70

34.1

85

34.7

Chuyên viên và tương

đương

90

43.9

102

41.6

Cán sự và

tương

đương

45

22

58

23.7

7

Tổng

205

100

245

100



(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Lục Nam)

Xem tất cả 84 trang.

Ngày đăng: 22/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí