Chứng Từ Sử Dụng Và Quy Trình Luân Chuyển Chứng Từ


- Đối với tiền gửi tiết kiệm :

Chứng từ sử dụng :

- Phiếu gửi tiền, phiếu chi tiền.

- Sổ tiết kiệm: là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi.

- Phiếu lưu: là sổ tờ rời được lập ra theo thẻ tiết kiệm nhằm theo dõi tình hình giao dịch tiết kiệm của người gửi

Quy trình nhận tiền gửi tiết kiệm



Sơ đồ 2.6: Nhận tiền gửi tiết kiệm

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 61 trang tài liệu này.


(1) Nhận yêu cầu gửi tiền của khách hàng

Công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Kiên Giang - 5

Khách hàng tới quầy và điền vào giấy yêu cầu gửi tiết kiệm 02 liên, 1 liên sử dụng hạch toán tại Ngân hàng, 1 liên khách hàng lưu.

Trên yêu cầu gửi tiền, khách hàng ghi rõ yêu cầu về các thông tin gửi tiền như : số tiền, kỳ hạn, loại tiền, nguồn gửi tiền (tiền mặt, chuyển khoản…), hình thức gửi tiền….

(2) Kiểm tra yêu cầu gửi tiền và hướng dẫn khách hàng các thủ tục cần thiết

Yêu cầu khách hàng xuất trình giấy tờ tuỳ thân như chứng minh nhân dân, hộ chiếu và kiểm tra các yêu tố trên giấy yêu cầu gửi tiền như số tiền, ngày tháng, số tài khoản, kê khai tiền nộp, tên tuổi khách hàng, số giấy tờ tuỳ thân, chữ ký khách hàng…

Yêu cầu khách hàng sửa đổi, bổ sung cho chính xác thông tin mới tiếp nhận yêu cầu gửi tiền và tiến hành thu tiền.

(3) Nhận tiền, kiểm đếm và nhập quỹ

Bước này áp dụng với tiết kiệm gửi bằng tiền mặt.

Thực hiện đúng theo quy trình thu tiền mặt, lưu ý khớp đúng kê khai tiền của khách hàng và thu tiền thực tế.

Đóng dấu “ĐÃ THU TIỀN” lên bảng kê nộp tiền của khách hàng. Cất tiền vào quỹ theo đúng quy trình thu tiền.

(4) Khai báo (hạch toán) và in sổ tiết kiệm + lưu thẻ

Kiểm tra dựa trên giấy tờ tuỳ thân của khách hàng. Nếu khách hàng chưa giao dich tại Vietinbank thì mở mã khách hàng mới và thông báo kiểm soát viên phê duyệt mã khách hàng.

Căn cứ trên thông itn khách hàng và yêu cầu gửi tiền để khai báo thông tin sổ tiết kiệm. Lưu ý cần chọn đúng các mã sản phẩm tiết kiệm được cài đặt trên hệ thống phần mềm.

In sổ tiết kiệm và thẻ lưu. Nếu là sổ gửi qua chuyển khoản thì cần đóng dấu “CHUYỂN KHOẢN” lên sổ tiết kiệm và thẻ lưu.

Chuyển khách hàng ký tên lên sổ và thẻ lưu.


(5) Kiểm soát, phê duyệt

Kiểm tra thông tin trên yêu cầu gửi tiền và giấy tờ tuỳ thân của khách hàng, thông tin cập nhật vào hệ thống của giao dịch viên.

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung các thông tin (nếu có).

(6) Ký tên, đóng dấu và trả lại cho giao dịch viên

Ký tên kiểm soát trên sổ tiết kiệm và các chứng từ kèm theo, đóng dấu.

Trả lại sổ tiết kiệm và các giấy tờ kèm theo cho giao dịch viên

(7) Trả thẻ tiết kiệm cho khách hàng

Giao dịch viên kiểm tra lại các yếu tố trên sổ tiết kiệm đã hoàn thiện

Chuyển khách hàng kiểm tra lại các thông tin trước khi rời khỏi quầy, sau đó trả lại 1 liên giấy gửi tiền tiết kiệm, sổ tiết kiệm và giấy tờ tuỳ thân cho khách hàng.

(8) Luân chuyển và lưu chứng từ

Lưu thẻ lưu vào các kẹp đựng thẻ lưu. Kẹp đựng thẻ lưu cần được sắp xếp theo ngày tháng, số sổ tiết kiệm để dễ dàng tìm kiếm khi cần thiết.

Chứng từ nhận tiền gửi tiết kiệm trong ngày được kẹp riêng trong tập chứng từ riêng của nghiệp vụ tiết kiệm.

2.2.3.3 Thủ tục giao dịch của khách hàng

- Trường hợp: Mở và sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán Thủ tục mở tài khoản tiền gửi

Để mở tài khoản tiền gửi các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và người nước ngoài hiện đang trên lãnh thổ Việt Nam gửi cho Ngân hàng nơi mở tài khoản những giấy tờ sau:

 Đối với khách hàng là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị.

- Giấy đề nghị mở tài khoản (lập theo mẫu của VietinBank quy định).

- Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký để giao dịch với Ngân hàng nơi mở tài khoản.

- Các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị như: Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép thành lập doanh nghiệp, bản sao bổ nhiệm Tổng Giám đốc, Giám đốc, thủ trưởng đơn vị…..

 Đối với khách hàng là cá nhân


- Giấy đề nghị mở tài khoản (lập theo mẫu của VietinBank quy định) có chữ ký của người gửi tiền.

- Xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với công dân Việt Nam; hộ chiếu hoặc Visa ở Việt Nam (còn hiệu lực) đối với công dân nước ngoài.

Hoặc có thể

là các giấy tờ

có thể chứng minh với tư cách là người đại diện,

người giám hộ của người chưa thành niên hoặc người bị hạn chế hành vi dân sự.

- Khi có sự thay đổi mẫu chữ ký của người được uỷ quyền trên các giấy tờ thanh toán giao dịch với Ngân hàng hoặc khi thay đổi mẫu dấu chủ tài khoản phải cho Ngân hàng nơi mở tài khoản bản đăng ký hoặc mẫu dấu mới thay thế mẫu dấu đăng ký trước đây, trong đó phải ghi rõ ngày bắt đầu có giá trị thay thế mẫu cũ.

- Khi nhận được giấy đề nghị mở tài khoản, Ngân hàng phải có trách nhiệm giải quyết việc mở tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong ngày làm việc. Sau khi đã chấp nhận mở tài khoản, Ngân hàng thông báo cho khách hàng biết số tài khoản, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản.

Các quyền trong sử dụng tài khoản tiền gửi

 Đối với chủ tài khoản

Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi thông qua các lệnh thanh toán phù hợp với quy định của NHNN và pháp luật khác có liên quan. Được uỷ quyền cho người khác bằng văn bản sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.

Được yêu cầu cung cấp thông tin về những giao dịch thanh toán và số sư trên tài khoản của mình. Được hưởng lãi suất phù hợp với từng tài khoản, trên số dư của tài khoản theo lãi suất do NHCT quy định.

 Đối với Vietinbank

- Được chủ động trích tài khoản của chủ thẻ trong các trường hợp sau: Các khoản nợ đến hạn, quá hạn, các khoản lãi, chi phí hợp lệ khác phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản và cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định; Các nghĩa vụ thanh toán theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc chủ tài


khoản phải thực hiện và các trường hợp khác theo thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng.

- Từ chối thực hiện các lệnh thanh toán trong các trường hợp: Khách hàng

không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán; lệnh thanh toán không hợp lệ, hợp pháp; không có đủ số dư trên tài khoản.

- Không thực hiện các yêu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán, giữ lại tang vật và thông báo với các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý trong trường hợp phát hiện người sử dụng tài khoản vi phạm các quy định hiện hành, có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

- Phong toả, đóng, chuyển đổi hoặc tất toán số dư tài khoản theo quy định. Đóng tài khoản khi chủ tài khoản vi phạm phát luật trong thanh toán, tài khoản hết số dư và ngừng giao dịch trong 6 tháng liên tục.

- Trường hợp: Mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm Thủ tục mở sổ tiết kiệm không kỳ hạn

Đây là loại tiền gửi thông dụng và nó cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Tuy nhiên, thủ tục mở sổ tiết kiệm không kỳ hạn cũng rất đơn giản. Khi khách hàng muốn gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng đến bộ phận gửi tiết kiệm để làm thủ tục mở sổ tiết kiệm không kỳ hạn, tại quầy giao dịch kế toán giao dịch sẽ hướng dẫn những vấn đề cơ bản có liên quan đến tiền gửi của họ như: lãi suất, vấn đề an toàn tiền gửi tiết kiệm và các vấn đề khác có liên quan. Sau đó cán bộ Ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập giấy gửi tiền và đến bộ phận thủ kho để nộp tiền, nhận sổ tiết kiệm không kỳ hạn.

Thủ tục mở sổ tiết kiệm có kỳ hạn

Khi đã chọn loại thời hạn gửi tiền, khách hàng đến quầy giao dịch để làm thủ tục gửi tiền, tại đó cán bộ Ngân hàng sẽ hướng dẫn thủ tục gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng cần mang theo giấy chứng minh nhân dân để tiến hành lập giấy nộp tiền tại bộ phận thủ kho và nhận sổ tiết kiệm có kỳ hạn.

- Lưu ý

* Gửi tiền tiết kiệm đồng sở hữu

Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm đồng sở hữu, khách hàng cần đến


Ngân hàng xuất trình chứng minh thư nhân dân của những người cùng đứng tên gửi tiền tiết kiệm, làm văn bản thoả thuận về việc thống nhất cùng gửi chung sổ

tiết kiệm và là đồng chủ sở

hữu thẻ

tiết kiệm. Và được nhân viên ngân hàng

hướng dẫn làm các thủ tục gửi tiền như gửi tiền tiết kiệm thông thường.

*Rút tiền gửi tiết kiệm theo giấy uỷ quyền

Trường hợp chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm không thể trực tiếp đến ngân hàng thì được ủy quyền cho người khác lĩnh thay. Người được ủy quyền lãnh thay thực hiện các thủ tục sau:

- Xuất trình thẻ tiết kiệm.

- Xuất trình giấy

ủy quyền. Giấy

ủy quyền được lập tại Vietinbank Kiên

Giang. Trường hợp giấy ủy quyền không được lập tại Vietinbank thì phải có

xác nhận của công chứng hoặc chính quyền địa phương theo quy định.

- Xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực

của người được ủy quyền.

- Ký vào giấy rút tiền.

*Báo mất và xử lý báo mất

Khi gửi tiết kiệm tại Vietinbank Kiên Giang nhưng không may bị mất sổ tiết kiệm khách hàng cần thực hiện đầy đủ các thủ tục sau:

Thủ tục báo mất sổ tiết kiệm

- Chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm phải làm thủ tục báo mất sổ tiết kiệm tại điểm giao dịch tiết kiệm nơi gửi tiền.

- Giấy báo mất sổ tiết kiệm do khách hàng lập theo mẫu quy định của Ngân hàng. Chữ ký của khách hàng trên giấy báo mất sổ tiết kiệm phải đúng với chữ ký mẫu đã đăng ký tại điểm giao dịch tiết kiệm nơi gửi tiền.

- Sau khi kiểm tra chứng minh nhân dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương, giấy chuyển quyền sở hữu sổ tiết kiệm (nếu có), nếu thấy sổ tiết kiệm báo mất chưa tất toán và không ở trong tình trạng bị phong toả, ngân hàng sẽ chấp nhận làm thủ tục cho khách hàng rút tiền.

Thủ tục rút tiền gửi tiết kiệm:

- Sau 30 ngày theo lịch kể từ ngày Vietinbank Kiên Giang nhận được giấy báo mất sổ tiết kiệm, nếu không có tranh chấp, khiếu kiện gì, khách hàng có quyền rút tiền trên sổ tiết kiệm đã báo mất


- Khi rút tiền, khách hàng xuất trình giấy báo mất đã có chữ ký xác nhận của

Ngân hàng thay cho Sổ thường theo quy định.

tiết kiệm và thực hiện các thủ tục rút tiền như bình

2.2.3.4 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng

Nghip v1: Ngày 10/02/2014 khách hàng N đến mở tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn tại ngân hàng TMCP Công thương – Kiên Giang và nộp vào tài khoản 100.000.000 đồng, lãi suất 1,2 %/ tháng. Kế toán sẽ hạch toán như sau :

Nợ 1011 100.000.000

Có 4211.N 100.000.000

Nghiệp vụ 2: Ngày 12/02/2014, tại ngân hàng Công thương – Kiên Giang

khách hàng A đến ngân hàng yêu cầu chuyển số tiền 30.000.000 đồng trích từ TKTG thanh toán với nội dung trả nợ tiền hàng cho Công ty TNHH KL, có TK tại NH Công thương. Nghiệp vụ phát sinh như sau:

Nợ 4211.A 30.000.000

Có 4211.Cty KL 30.000.000

Nghip v3 : Ngày 13/02/2014 khách hàng B đem 300.000.000 đồng đến Ngân hàng Công thương Kiên Giang gửi tiết kiệm, kỳ hạn 9 tháng, lãi suất 7%/năm. Lãnh lãi hàng kỳ. Ngân hàng hạch toán như sau.

Nợ 1011 300.000.000

Có 4232.9t B 300.000.000

Nghip v4 : Ngày 20/02/2014 khách hàng TP đề nghị mở sổ tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng, lãi suất 7%/ năm, lãi lãnh hàng tháng. Số tiền là 50.000.000 đồng. Vào ngày đến hạn, lãi sẽ được nhập vào gốc và tự động gia hạn mới, có dự trả số tiền từng ngày.

Nợ 1011 50.000.000

Có 4212.6t TP 50.000.000

Bút toán dự trả lãi cuối ngày :

Nợ 801

Có 4911

Nghip v5 : Ngày 13/03/2014 khách hàng C nộp tiền vào tài khoản ATM số tiền là 5.000.000đ


Nợ 1011 5.000.000

Có 4211.C 5.000.000

Nghip v6: Ngày 14/04/2014 khách hàng M trích từ TK chuyển tiền cho N có TK tại Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội 10.000.000đ thì hạch toán

Nợ 4211. M 10.000.000đ

Có 5191 10.000.000đ

Sau đó, tiến hành thu phí dịch vụ chuyển tiền theo quy định: Thu phí dịch vụ chuyển tiền của khách hàng M đi ngân hàng khác hệ thống là 0,11%, phí tối thiểu là 22.000đ. Hạch toán :

Nợ 4211.M 22.000đ

Có 4531 2.000đ

Có 711 20.000đ

Ngân hàng tính và trả lãi nhập gốc cho khách hàng vào cuối tháng theo phương pháp tích số và hạch toán theo phiếu chuyển khoản :

Nợ 801 Số tiền lãi

Có 4211/KH Số tiền lãi

……………………………….

2.2.3.5 Các phương pháp tính lãi

Có 2 phương pháp tính lãi: Tính theo tích số & tính theo món.

Tính theo tích s: Phương pháp này áp dụng đối với các khoản, tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn. Việc tính lãi được thực hiện vào những ngày cuối tháng và lấy tổng tích số cả tháng nhân (x) lãi suất tháng, chia (:) cho 30 ngày, theo công thức:


Trong đó:


Tính theo món: Phương pháp này áp dụng đối với hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Khi tính lãi theo món phải căn cứ vào số tiền gửi vào, thời gian gửi tiền mức lãi suất cụ thể áp dụng cho thời gian gửi tiền. Công thức tính như sau:


Lãi suất áp dụng cho thời gian gửi tiền do Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức tín dụng xác định hoặc thoả thuận với khách hàng theo quy định hiện hành.

2.2.4 Kế toán phát hành giấy tờ có giá

2.2.4.1 Tài khoản sử dụng


Ngoài ra, Ngân hàng còn sử dụng các TK khác

- TK 492 Lãi phải trả về phát hành GTCG

- TK 803 Trả lãi phát hành GTCG

2.2.4.2 Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ

- Giấy gửi tiền, giấy lĩnh tiền.

- Uỷ nhiệm chi, phiếu chuyển khoản.

2.2.4.3 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Trong tháng này không có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến GTCG.

2.3 NHẬN XÉT

2.3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Kiên Giang

2.3.1.1 Cơ hội và Thách thức

- Cơ hội


Trong giai đoạn tới, quá trình tái cơ cấu nền kinh tế bao gồm tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng và tái cơ cấu đầu tư công trình dự kiến sẽ diễn ra mạnh mẽ. Mặt khác, tái cơ cấu cũng có thể là yếu tố tích cực với tất cả các NHTM nếu xét trên khía cạnh NHNN đưa họ trở về đúng thị trường và lĩnh vực kinh doanh mà họ vốn có lợi thế. Bên cạnh đó, các Ngân hàng và công ty tài chính Việt Nam cũng có những cơ hội thuận lợi về tài chính như : thị trường ngoại hối chuyển biến tích cực, tỷ giá dần ổn định, trạng thái ngoại hối của hệ thống Ngân hàng, dự trữ ngoại tệ và cán cân thanh toán quốc tế được cải thiện.

- Thách thức

Trong những năm gần đây, nền kinh tế tiếp tục phải giải quyết bài toán tăng

trưởng thiếu bền vững, cơ

cấu kinh tế

chuyển dịch chậm, hiệu quả

đầu tư

thấp…Sự sáp nhập của nhiều NHTM khiến mô hình tổ chức lớn mạnh, chiến

lược kinh doanh cạnh tranh khốc liệt. Ngoài ra, các đối thủ trong ngành đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tiện ích và hiện đại.

2.3.1.2 Định hướng phát triển chiến lược của Vietinbank - Kiên Giang trong thời gian tới

Năm 2014, dự báo nền kinh tế Việt Nam và nền kinh tế thế giới tiếp tục đối mặt với những khó khăn, bất ổn về lạm phát, khủng hoảng nợ công. Chính phủ tiếp tục thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.

Trong lĩnh vực tiền tệ - Ngân hàng, chính sách tái cấu trúc hệ thống ngân hàng tiếp tục được thực thi cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các Ngân hàng, chính sách lãi suất tiếp tục được kiểm soát; thực hiện các chính sách hỗ trợ tích cực huy động vốn thông qua kênh thị trường; tăng trưởng tín dụng và mở rộng mạng lưới của các TCTD vẫn tiếp tục căn cứ vào mức độ xếp hạng tín nhiệm của NHNN,…

Định hướng chung của NHCT VN trong năm 2014 với các nhiệm vụ trọng tâm là: sẽ tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng, chiếm lĩnh thị trường, giữ vững vai trò là NHTM trụ cột trong việc thực thi chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính phủ; tập trung thực hiện tái cấu toàn diện Ngân hàng theo hướng hiện đại; nâng cao tiềm lực tài chính, năng lực cạnh tranh; đổi mới mô hình tổ chức, mô hình kinh


doanh, quản trị điều hành phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế; đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ; nâng cao năng lực quản trị rủi ro,…đảm bảo hoạt động của VietinBank tăng trưởng an toàn, hiệu quả, bền vững, đồng thời thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, thể hiện trách nhiệm với cộng đồng.

2.3.2 Nhận xét về công tác kế toán huy động vốn tại Chi nhánh

2.3.2.1 Ưu điểm

- Về bộ máy kế toán:

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán cũng khá chặt chẽ, nội bộ có sự kiểm soát đan xen lẫn nhau. Ngân hàng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của Ngân hàng và thực tế cho thấy mô hình này hoạt động rất hiệu quả. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kiểm tra, giám sát và phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực và khách quan.

Bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu và trình độ của từng nhân viên. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán được phân công một mảng công việc nhất định, phù hợp với năng lực và chuyên môn của từng người, từ đó giúp hiệu quả của công tác kế toán được nâng cao. Công việc rất nhiều nhưng anh chị cố gắng hoàn thành công việc trong ngày không để công việc bị ứ đọng.

Ngân hàng có ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm trên thị trường nhạy bén với tình hình thực tế. Lãnh đạo rất hòa đồng với nhân viên luôn nhiệt tình ủng hộ nhân viên khi đưa ra một chiến lược hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng.

- Hệ thống thông tin kế toán

Những quy trình kế toán xây dựng rõ ràng và việc đối chiếu các số liệu kế toán thường xuyên làm hạn chế các bút toán không chính xác, tiết kiệm thời gian, đồng thời cung cấp số liệu đáng tin cậy.

Sử dụng phần mềm kế toán làm giảm chi phí về nhân sự và thời gian một cách đáng kể. Người kế toán không phải ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp, tính toán như trước chỉ cần nhập liệu lập các chứng từ gốc phầm mềm tự động xử lý và ghi vào tất cả các sổ sách, báo cáo cần thiết.


Các báo cáo được cung cấp kịp thời, chính xác cho Giám đốc Chi nhánh và cơ quan chủ quản nhằm đưa ra quyết định đúng đắn, và có kế hoạch phát triển trong thời gian tới.

- Về sổ sách, chứng từ:

Hệ thống chứng từ của Ngân hàng áp dụng là: giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, lệnh chi, lệnh thu, phiếu thu, phiếu chi. Số tiền gửi hoặc sao kê số dư tiền gửi….

Việc hạch toán và ghi chép sổ sách đúng chuẩn mực kế toán hiện hành, thường xuyên có sự kiểm tra chứng từ ở các bộ phận đối chiếu số liệu phòng kế toán để đảm bảo công tác ghi chép được rõ ràng, đầy đủ và trung thực. Chứng từ phải được lưu trữ một cách khoa học, có hệ thống và cẩn thận theo quy định của Nhà nước.

Phần lớn hệ thống sổ sách của Ngân hàng khá đầy đủ, tỉ mỉ, việc ghi chép và mở sổ sách theo quy định do vậy công việc kế toán thực hiện khá trôi chảy. Chứng từ luân chuyển và kết cấu một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của Chi nhánh. Có kiểm toán viên nội bộ thường xuyên cập nhật những quyết định mới của NHNN về việc bổ sung sửa đổi trong công tác hạch toán kế toán, chứng từ và các báo cáo quyết toán…

Về mẫu báo cáo các chứng từ, văn bản đều được sử dụng theo đúng mẫu do Bộ Tài Chính và NHNN quy định.

- Trình độ của nhân viên kế toán

Tất cả các nhân viên kế toán đều đạt đến trình độ Đại học, một số nhân viên được đào tạo lớp chuyên viên cao cấp về chuyên ngành.

Tất cả kế toán đều nắm rõ quy trình nghiệp vụ, xử lý công việc nhanh chóng tạo cảm giác thoải mái khi khách hàng tới giao dịch.

Kế toán viên được đào tạo để có thể nắm bắt nhanh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

2.3.2.2 Những hạn chế

- Vì trình độ giao tiếp bằng tiếng anh của một số nhân viên kế toán giao dịch còn nhiều hạn chế do vậy, khi khách hàng nước ngoài vào giao dịch sẽ gặp khó khăn trong vấn đề giao tiếp.

Xem tất cả 61 trang.

Ngày đăng: 18/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí