Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Nghiệp Vụ Kế Toán Huy Động Vốn Của Chi Nhánh


- Đào to thông qua thc tin công vic. VietinBank tin tưởng và giao trách nhiệm cho cán bộ quản lý, đặc biệt là cán bộ quản lý trực tiếp đào tạo phát triển nguồn nhân lực thông qua hình thức giao việc và theo dõi quá trình xử lý công việc, đưa ý kiến nhận xét phản hồi; tạo cơ hội cho cán bộ cọ sát với thực tế, trải nghiệm những phần việc phức tạp, đa dạng và tích lũy kinh nghiệm trong công việc.

- Đào to bi các chuyên gia tài chính ngân hàng cao cp hàng đu Vit Nam và thế gii. Tại VietinBank, cán bộ có cơ hội được học tập và làm việc với những

nhà tư

vấn hàng đầu trên thế

giới, các đối tác chiến lược nước ngoài của

VietinBank, đặc biệt là làm việc với các chuyên gia cao cấp trong lĩnh vực tài chính ngân hàng của Việt Nam và thế giới. Ngoài ra, VietinBank khuyến khích đào tạo bằng nhiều chính sách hỗ trợ chi phí, trao đổi kinh nghiệm, khảo sát thực tế trong và ngoài nước... Đây chính là những giá trị quý báu mà VietinBank đã và đang mang lại cho cán bộ nhân viên.

2.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ kế toán huy động vốn của Chi nhánh

 Nhân tố khách quan

Hoạt động kinh doanh nói chung và huy động vốn của Ngân hàng nói riêng luôn gắn với môi trường kinh doanh, đặc biệt là môi trường kinh tế và pháp lý.

Hệ thống Ngân hàng được coi là “Phong vũ biểu” của một nền kinh tế, việc huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng bị các chỉ tiêu kinh tế như: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của thực thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát…tác động trực tiếp.

Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác động bởi nhiều chính sách, các quy định của Chính phủ và của NHNN, sự thay đổi chính sách của Nhà nước và NHTW về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM. Sự ổn định về chính trị hay ngoại giao cũng tác động đến quan hệ nguồn vốn của một Ngân hàng với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.

Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn.


Môi trường văn hóa như tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền của dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế của người có thu nhập về tiêu dùng và tiết kiệm, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các TCTD hay quyết định chi số tiền nhàn rỗi của họ đầu tư vào bất động sản, động sản, chứng khoán.

 Nhân tố chủ quan

Chiến lược Ngân hàng của khách hàng

Giờ đây, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn Ngân hàng mà theo họ là thuận tiện chứ không đơn thuần là nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời từ lãi suất. Do đó, các Ngân hàng cần có chiến lược khách hàng đúng đắn.

Ngân hàng cần hiểu được thói quen và những mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng thông qua phân tích lợi ích khách hàng. Trên cơ sở đó, Ngân hàng có thể đưa ra hệ thống các chính sách và biện pháp phù hợp để có được quy mô và chất lượng nguồn vốn mong muốn.

Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của Ngân hàng như : Chất lượng tài khoản, kỳ hạn và các dịch vụ liên quan đến tiền gửi có thể là : rút tiền tự động, giao dịch tại nhà, rút ngắn thời gian thanh toán.

Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí dịch vụ được coi là giá trị của các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc huy động tiềng gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút nguồn vốn trong sự cạnh tranh của nhiều Ngân hàng khác, Ngân hàng phải ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện ưu đãi về giá cho khách hàng, doanh nghiệp lớn…Quy mô và cơ cấu nguồn vốn còn bị chi phối bởi giá cả của các dịch vụ.

Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp với khách hàng được Ngân hàng rất quan tâm nhằm củng cố uy tín của mình trên thị trường.

Đa dạng hoá khách hàng để phân tán rủi ro, tạo sự ổn định.

Mng lưới và các hình thc huy đng vn: Mạng lưới hoạt động càng rộng, linh hoạt đến các tụ điểm sẽ tạo điều kiện lớn, chi phí rẻ và các hình thức huy động vốn càng đa dạng phong phú thì đáp ứng nhu cầu huy động cao hơn.


Cơ svt cht: Cơ sở vật chất càng khang trang hiện đại, công nghệ tiên tiến mang lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ khách hàng tốt hơn.

 Các nhân tố khác

Hiệu quả công tác huy động vốn còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như :

Chiến lược kinh doanh ca Ngân hàng: Ngân hàng cần xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh và điểm yếu. Song cũng phải dự đoán thay đổi của môi trường để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp.

Tài sn vô hình: Tài sản vô hình quan trọng nhất của Ngân hàng là uy tín của nó trong hệ thống, của các thành viên trong Hội đồng quản trị, Ban Giám Đốc. Sự nổi tiếng của Ngân hàng là tài sản quý giá trong huy động vốn.

2.1.3.3 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển

 Thuận lợi

- Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Kiên Giang được mở tại trung tâm thành phố Rạch Giá - nơi có nhiều hoạt động mua bán sản xuất của nhiều tiểu thương, doanh nghiệp vừa và nhỏ và cả những người hoạt động đánh bắt thủy sản tại vùng biển Kiên Giang trù phú. Các phòng giao dịch được mở tại Rạch Sỏi, Tân Hiệp, Hòn Đất, Kiên Lương,…thì ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ, những khách hàng này ngày càng sử dụng nhiều dịch vụ của Ngân hàng trong việc chuyển tiền, rất cần vốn để hoạt động cũng như mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

- Tình hình kinh tế tỉnh Kiên Giang tiếp tục phát triển và tăng trưởng với tốc độ cao đã tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động của Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Kiên Giang năm qua phát triển với tốc độ khá cao với phương châm an toàn và hiệu quả.

- Có quan hệ rộng rãi trong thanh toán với các Ngân hàng trong và ngoài nước, tạo được uy tín trên thị trường nên đã thu hút được nhiều khách hàng thanh toán, chuyển tiền qua Ngân hàng.

- Được sự lãnh đạo đúng đắn của Ban Giám đốc cùng với sự phấn đấu của đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, đoàn kết và có nhiều kinh nghiệm, nắm vững điều lệ tín dụng trong quá trình cho vay và quy trình nghiệp vụ được vận


hành khá chặt chẽ đã góp phần quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ và các chỉ tiêu được giao.

- Ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng lớn, không ngừng đẩy mạnh đầu tư công nghệ tạo điều kiện cung cấp thêm các sản phẩm, dịch vụ tiện ích cho khách hàng nhằm nhanh chóng thích nghi với điều kiện hoạt động mới trong môi trường cổ phần hóa, hội nhập quốc tế, cạnh tranh thị trường.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện thanh toán được trang bị đầy đủ tiện nghi. Cùng với đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình và năng động với tinh thần trách nhiệm đã tạo điều kiện cho Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang phục vụ tốt nhất cho khách hàng.

 Khó khăn

- Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang trong những năm gần đây chịu sự cạnh tranh mạnh của các Ngân hàng trong nước (một

số Ngân hàng trong nước này có uy tín cao, trình độ quản lý tốt, lại có lợi thế về

vốn và công nghệ hiện đại, cách thức tiếp thị rất chuyên nghiệp nên khả năng thu hút khách hàng cũng nhiều hơn), thêm vào đó trên địa bàn Kiên Giang hiện nay số lượng các Ngân hàng ngày càng gia tăng nhanh chóng khiến cho sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt.

- Nền kinh tế của Đất Nước chưa thoát khỏi suy thoái hoàn toàn, biến động kinh tế khó dự đoán được, Ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro: rủi ro về giá, tỷ giá, lãi suất, rủi ro từ phía khách hàng (khách hàng làm ăn thua lỗ, thất bại trong cạnh tranh, rủi ro hệ thống,...)

- Do kinh tế chủ yếu của tỉnh là nông nghiệp, lại chịu ảnh hưởng của thiên tai (đặc biệt là chịu ảnh hưởng trực tiếp của các cơn bão,…), dịch bệnh trên cây lúa, gia súc,..tác động làm thu nhập của người dân giảm, gây không ít khó khăn cho việc thu hồi vốn vay của Chi nhánh.

 Phương hướng phát triển

Ngân hàng đã và đang tìm kiếm một lối đi phù hợp cho riêng mình. Để thực hiện phương châm: “Tin cy - Hiu qu- Hin đi - Tăng trưởng”, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang đã đề ra chiến lược trong giai đoạn sắp tới như sau:


- Tăng cường năng lực tài chính, cơ cấu lại hoạt động với trọng tâm là nâng cao năng lực quản trị, điều hành kinh doanh trong điều kiện kinh doanh hiện đại và cạnh tranh mạnh mẽ. Tiếp tục đầu tư phát triển mạng lưới trên địa bàn Tỉnh.

- Tập trung thực hiện tốt chiến lược huy động vốn, chú trọng công tác huy động vốn từ dân cư; có chính sách khách hàng hợp lý; vận dụng linh hoạt lãi suất huy động; đa dạng hóa hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng, tiếp cận và

khai thác có hiệu quả

nguồn vốn của các tổ

chức kinh tế - xã hội; đơn vị sự

nghiệp với lãi suất hợp lý để tăng trưởng nguồn vốn.

- Thực hiện tốt công tác tiếp thị; đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ và các tiện ích mà Ngân hàng mang lại cho khách hàng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền; tiếp thị bằng nhiều hình thức để thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng.

- Tập trung chỉ đạo nâng cao kết quả tài chính trên cơ sở điều hành tốt chính sách lãi suất, tổ chức tốt công tác thương mại.

- Phát triển công nghệ thông tin và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ mới hiện đại trong dịch vụ của Ngân hàng.

- Duy trì tốt phong trào thi đua, phát hiện và động viên khen thưởng kịp thời góp phần tạo động lực để đơn vị hoàn thành thắng lợi mục tiêu đề ra.

- Tăng cường công tác kiểm tra; kiểm toán nội bộ với việc nâng cao kỹ cương, kỷ luật trong điều hành; tạo điều kiện cho mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng an toàn, hiệu quả trong khuôn khổ pháp luật.

Với những mục tiêu đó trong 5 năm tới, Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang sẽ trọng tâm sau đây:

tập trung đổi mới một số

lĩnh vực

Thực hiện triệt để nguyên tắc thương mại và thị trường trong hoạt động kinh doanh, gắn mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với phát huy vai trò chủ đạo và chủ lực của một Ngân hàng thương mại nhà nước, bảo đảm nâng cao hiệu quả kinh doanh và phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Tiếp tục cơ cấu lại tổ chức bộ máy, hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới kinh doanh để đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới; hoàn


thiện hệ thống thông tin quản lý; thực hiện cơ chế quản trị điều hành, quản lý tài sản Nợ - Có, quản lý rủi ro, các cơ chế, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và kiểm soát nội bộ theo thông lệ quốc tế. Củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang.

Phát triển kinh doanh đa năng, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh doanh theo

hướng thị trường và trên cơ sở khai thác tốt nhất những lợi thế so sánh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang. Kết hợp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ, trong đó phát triển mạnh các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tính cạnh tranh cao, có hướng đột phá, có những sản phẩm mũi nhọn. Phát triển thị phần phi tín dụng và các dịch vụ tài chính, chú trọng phát triển các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư; tiếp tục giữ vững thị phần huy động vốn, cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang trên địa bàn tỉnh.

Phát triển mạnh công nghệ

thông tin, đặc biệt là chú trọng đẩy mạnh

ứng

dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng. Xác định công nghệ thông tin là lĩnh vực có tính then chốt, là cơ sở nền tảng cho các hoạt động kinh doanh, tăng năng suất, hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiện đại hóa Ngân hàng.

2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KIÊN GIANG

2.2.1 Khái quát công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Kiên Giang

2.2.1.1 Tình hình huy động vốn trong năm 2011 - 2013 của Chi nhánh

Cơ cấu nguồn vốn chi tiết như sau:


Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động trong năm 2011 - 2013

ĐVT: Triệu đồng,%


STT


Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Tiêu chí

S

ố dư

Tỷ trọng

Số dư

Tỷ trọng

Số dư

Tỷ lệ



1

Loại

tiền tệ

1.438.65

2

100

1.204.64

3

100

1.095.88

2

100

-

Nội tệ

913.271

63,48

1.121.82

8

93,13

1.034.90

9

94,44

-

Ngoại tệ

525.380

36,52

82.815

6,87

60.973

5,56

2

Kỳ hạn

1.438.65

2

100

1.204.64

3

100

1.095.88

2

100

-

Không kỳ hạn

202.176

14,05

302.245

25,09

324.069

29,57

-

Có kỳ hạn

1.226.21

4

85,23

797.191

66,18

702.979

64,15

-

Phát hành công cụ

nợ


10.263


0,72


105.207


8,73


68.834


6,28

3

Phân khúc

khách hàng


1.438.65

2


100


1.204.64

3


100


1.095.88

2


100

-

TG của tổ chức kinh tế và cá

nhân


931.129


64,72


1.163.62

6


96,60


1.072.12

9


97,83

-

TG của các TCTD và các định chế tài

chính


507.523


35,28


41.017


3,4


23.753


2,17


Tổng nguồn vốn

1.775.753

2.276.405

2.497.812

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 61 trang tài liệu này.

(Nguồn: Phòng tổng hợp của VietinBank)

2.2.1.2 Đánh giá hiệu quả huy động theo kỳ hạn năm 2013

Chi tiết tình hình huy động vốn theo kỳ hạn trong năm 2011 – 2013 được thể hiện trong biểu đồ sau:



Biểu đồ 2 2 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn năm 2011 2013 Hiệu quả huy 1

Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn năm 2011 - 2013

Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn cũng có nhiều loại khác nhau.

 Tỷ số vốn huy động/ Tổng nguồn vốn


Chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động được so với tổng nguồn vốn, cho thấy trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng có bao nhiêu vốn hình thành từ huy động.

 Tỷ số vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn


Chỉ tiêu này cho thấy vốn huy động lãi suất thấp chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn huy động. Nếu chỉ số này càng lớn thì sự chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra của TCTD cao, từ đó làm gia tăng lợi nhuận của TCTD nhưng đồng thời đây cũng là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào nên Ngân hàng không thể dùng nhiều vốn ngắn hạn để cho vay.

 Tỷ số vốn huy động không kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn


Chỉ tiêu này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một TCTD. Chỉ số này càng cao thì nguồn vốn huy động càng ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho TCTD vay.

Biểu đồ 2 3 Vốn huy động và tổng nguồn vốn năm 2013 Trong năm 2013 tỷ số 2

Biểu đồ 2.3: Vốn huy động và tổng nguồn vốn năm 2013

Trong năm 2013, tỷ số giữa vốn huy động với tổng nguồn vốn là 43,87% trong đó vốn huy động có kỳ hạn chiếm 28,14% trong tổng nguồn vốn, vốn huy động không kỳ hạn chiếm 12,97% còn lại là vốn điều chuyển và phát hành GTCG. Chứng tỏ trong năm này tình hình huy động vốn của VietinBank đạt hiệu quả cao.

2.2.2 Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Kiên Giang

Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì nguồn vốn đóng vai trò hết sức quan trọng, bởi nó quyết định đến khả năng hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu từ ba nguồn, đó là vốn huy động, vốn tự có và nguồn vốn điều chuyển. Riêng đối với Chi nhánh thì chỉ có nguồn vốn huy động và vốn điều chuyển từ Hội sở. Đối với nguồn vốn huy động: Ngân hàng được toàn quyền sử dụng sau khi đã trích lại một phần theo tỷ lệ đảm bảo do Ngân hàng Nhà nước quy định, đồng thời có trách

nhiệm trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho khách hàng. Đối với nguồn vốn điều

chuyển từ

Hội sở: Ngân hàng chỉ

sử dụng nguồn vốn này khi nguồn vốn huy


động, được phép sử dụng, không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay tại Chi nhánh, khi đó Chi nhánh sẽ yêu cầu được điều chuyển vốn đến và phải chịu lãi suất bằng với lãi suất huy động bình quân tại thời điểm nhận lệnh điều chuyển.

Do ảnh hưởng của nền kinh tế khó khăn, đa số nhiều doanh nghiệp ưu tiên sử dụng vốn tự có để giảm thiểu chi phí lãi vay nên nguồn tiền gửi từ đối tượng này giảm nhiều đầu năm 2013. Tuy nhiên, để bù đắp lại nguồn vốn bị sụt giảm từ phân khúc khách hàng này, Ban lãnh đạo và nhân viên đã tìm kiếm, khai thác hiệu quả các nguồn vốn khác nhờ đó nguồn vốn của Chi nhánh đã dần phục hồi và tăng trưởng vào cuối năm. Tuy nhiên, công tác huy động vốn của Chi nhánh vẫn bị ảnh hưởng do nhiều nguyên nhân:

- Sự cạnh tranh không lành mạnh của một số TCTD, gây khó khăn cho công tác huy động vốn của Chi nhánh.

- Lãi suất huy động thường duy trì ở mức thấp so với mặt bằng lãi suất huy động trên thị trường ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Chi nhánh.

- Một số nhân viên vẫn chưa chú trọng nhiều đến công tác này.

2.2.3 Kế toán tiền gửi của khách hàng

Bao gồm: Tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm

2.2.3.1 TK sử dụng

TK sử dụng chủ yếu của Ngân hàng là


Tiền gửi thanh toán

(1)VND


(2)Ngoại tệ, vàng


- TK 42



Tiền gửi tiết kiệm

(3)VND


(4)Ngoại tệ, vàng


- TK 801: Trả lãi tiền gửi.

- TK 1011: Tiền mặt tại quỹ


Ngoài ra, Ngân hàng còn sử dụng một số tài khoản dùng để hạch toán số tiền dự trả/ chờ phân bổ như :

- TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi (lãi dồn tích dự trả).

- TK 388: Chi phí chờ phân bổ (trả lãi trước).

2.2.3.2 Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ

- Đối với tiền gửi thanh toán: Chứng từ sử dụng:

- Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc lĩnh tiền mặt.

- Séc chuyển khoản, séc bảo chi, Uỷ nhiệm chi (lệnh chi), Uỷ nhiệm thu (nhờ thu), phiếu chuyển khoản.

- Uỷ nhiệm chi điện tử, Uỷ nhiệm thu điện tử, thẻ thanh toán.

Nộp tiền vào tài khoản:

Có hai cách nộp tiền vào tài khoản là nộp bằng tiền mặt và nộp bằng chuyển khoản (thanh toán không dùng tiền mặt). Ngoài ra, có thể nộp thông qua các sản phẩm Ngân hàng điện tử của Vietinbank.

- Nhận tiền gửi bằng tiền mặt:

- Người gửi tiền lập giấy nộp tiền kèm tiền mặt nộp vào ngân hàng.

- Căn cứ vào chứng từ thu tiền mặt sau khi đã thu đủ tiền kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính.

- Bút toán phản ảnh nhận tiền gửi bằng tiền mặt: Nợ: TK tiền mặt (SH 1011)

Có: TK tiền gửi của người nộp (SH 4221.xx)

- Nhận tiền gửi bằng chuyển khoản

- Ngân hàng nhận tiền gửi bằng chuyển khoản trên cơ sở các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như: Bảng kê nộp séc chuyển khoản, séc bảo chi, bảng kê thanh toán thư tín dụng, lệnh chi (UNC), uỷ nhiệm thu. Căn cứ vào các chứng từ này kế toán kiểm tra hợp pháp, hợp lệ và vào sổ kế toán chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính.

- Bút toán phản ảnh nhận tiền gửi bằng chuyển khoản:

Nợ: – TK tiền gửi của người chi trả (SH 4221.xx) (nếu thanh toán cùng

NH)


- Hoặc TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng (nếu thanh toán khác ngân hàng).

Có: – TK tiền gửi của người thụ hưởng (SH 4221.xx)

Xem tất cả 61 trang.

Ngày đăng: 18/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí