Cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển - 2

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Giáo dục đại học có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong đó, hệ thống giáo dục đại học là hệ thống nuôi dưỡng nhân lực cho mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội. Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có hệ thống giáo dục đại học tân tiến, kịp thời và đáp ứng được xu thế phát triển của xã hội. Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn đổi mới toàn diện giáo dục đại học với mục tiêu tạo được sự chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, hội nhập quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân.

Trên thực tế, hầu hết các trường đại học công lập được nhận sự đầu tư rất lớn của Nhà nước về cơ sở vật chất, về chi thường xuyên và do đó chưa chịu áp lực giám sát của xã hội, áp lực cạnh tranh chưa cao. Sự phát triển nhanh chóng về quy mô và sự đa dạng hoá của hệ thống giáo dục đại học đặt ra nhiều thách thức mới, đặc biệt là thách thức trong cơ chế quản lý nhà nước. Sự hạn chế trong cơ chế quản lý giáo dục đại học là do hai nguyên nhân chính bao gồm cơ chế điều hành tập trung và cơ chế quản lý tài chính chưa hợp lý. Mặc dù quá trình đổi mới hệ thống giáo dục đại học đã diễn ra liên tục và có nhiều bước đột phá nhưng vẫn chưa đáp ứng được với nhu cầu của xã hội, đặc biệt hệ thống các trường đại học công lập. Các cơ quan chức năng điều hành và kiểm soát mọi mặt hoạt động các trường đại học theo một cơ chế tập trung, điều này không còn phù hợp khi số lượng các trường đại học và quy mô đào tạo đã rất lớn.

Luật Giáo dục 2005 quy định rõ quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường ĐH bao gồm: Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề được phép đào tạo; xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng; tổ chức bộ máy nhà trường; tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ nhà giáo, cán bộ, nhân viên; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước


ngoài theo quy định của Chính phủ [49]. Nhưng trên thực tế, suốt từ đó tới nay, Bộ GD&ĐT vẫn xét duyệt chỉ tiêu tuyển sinh, thay đổi từ tổ chức thi tuyển sinh "ba chung" sang "một chung" cho các trường đại học và cao đẳng trong toàn quốc đã nảy sinh nhiều bất cập. Luật giáo dục 2019 đã có những bước cải tiến mới như chính sách học phí cho người học, chính sách hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục. Mặc dù, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP về quy định cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị quyết 77/NQ-CP, ngày 24/10/2014, về việc thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục công lập, giai đoạn 2014- 2017 (Chính phủ, 2014; 2015), Nhà nước đã xác định tự chủ đại học là xu hướng tất yếu và các trường đại học công lập buộc phải thích nghi với môi trường hoạt động mới: Đào tạo gắn với nhu cầu xã hội (thật ra là nhu cầu thị trường) nhưng hiện nay các trường chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo và khai thác thế mạnh riêng [4].

Giáo dục đại học đem lại lợi ích trực tiếp cho Nhà nước, cho người học và cho xã hội, do vậy kinh phí cho giáo dục đại học không thể xuất phát từ đâu khác ngoài 3 nguồn: đầu tư của Nhà nước, đóng góp của người học và của xã hội. Tuy nhiên, do sự thiếu hợp lý trong chính sách và cơ chế quản lý tài chính hiện nay, các trường đại học công lập đứng trước nguy cơ không đủ kinh phí chi trả cho những hoạt động thường xuyên, chưa nói tới việc tái đầu tư để giữ vững và nâng cao chất lượng.

Nhìn dưới góc độ toàn hệ thống, có thể nhận thấy cơ chế quản lý hiện thời đã không còn phù hợp với một hệ thống giáo dục đại học phát triển nhanh, đa dạng và phức tạp như lúc này. Các giải pháp như thử nghiệm tự chủ tài chính ở một vài trường hay xây dựng một số trường đẳng cấp quốc tế chưa mang lại hiệu quả tác động tích cực tới hệ thống đại học công lập. Hệ quả có thể thấy là các trường đại học công lập tìm mọi cách để "sinh tồn" như mở rộng đào tạo loại hình ngoài chính quy, phát triển loại hình đào tạo liên kết nguy cơ tạo ra sự phát triển thiếu kiểm soát. Do đó, cần phải có những giải pháp đồng bộ, toàn diện, quyết liệt và mang tính đột phá để đổi mới cơ bản và toàn diện cơ chế quản lý tài chính giáo dục đại học, đặc biệt là đại học công lập để đáp ứng được nhu cầu đào tạo và nhu cầu về nhân lực


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 191 trang tài liệu này.

chất lượng cao của xã hội. Việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các trường đại học công lập đóng vai trò quan trọng, tạo điều kiện hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý tài chính công nói chung và trong lĩnh vực giáo dục đại học nói riêng.

Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển" làm luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế.

Cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển - 2

Các câu hỏi nghiên cứu

Trên cơ sở của các nghiên cứu đã được thực hiện và tính cấp thiết của chủ đề nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu mà luận án này đặt ra gồm có:

- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập trong bối cảnh hội nhập và phát triển?

- Thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập phát triển có những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn gì?

- Giải pháp nào nhằm đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển?

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận án tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

+ Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến nội dung của luận án

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập trong bối cảnh hội nhập và phát triển

+ Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển

+ Đề xuất các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại


học công lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng của nghiên cứu là cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập của một quốc gia trong bối cảnh hội nhập và phát triển.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về thời gian: Luận án chọn thời điểm từ năm 2000 đến 2021. Đây là thời điểm mà Việt Nam chuẩn bị những điều kiện cần thiết để gia nhập WTO- sự kiện được đánh dấu là bước khởi đầu tích cực trên hành trình hội nhập quốc tế và phát triển của Việt Nam. Đề xuất giải pháp cho đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

- Về không gian: Luận án nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập ở Việt Nam.

- Về nội dung:

+ Luận án tập trung nghiên cứu cơ chế chính sách quản lý tài chính của nhà nước đối với giáo dục đại học công lập; các công cụ quản lý khác được lồng ghép trong các nội dung cơ chế quản lý tài chính hoặc được đề cập ở mức cần thiết, trong đó trọng tâm là từ khi có Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

+ Luận án nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của nhà nước tới các nguồn tài chính cho các trường đại học công lập trên cơ sở nghiên cứu nguồn thu Ngân sách nhà nước và nguồn thu ngoài Ngân sách nhà nước.

+ Luận án nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của nhà nước đối với giáo dục đại học công lập ở Việt Nam tới các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục đại học công lập không thuộc khối quốc phòng, an ninh.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận

Trên cơ sở nhận thức về chủ nghĩa duy vật lịch sử, duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tác giả luận giải các vấn đề về cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với giáo dục đại học công lập theo tư duy logic biện chứng khách quan


gắn với điều kiện lịch sử cụ thể trong mối liên hệ phổ biến với các vấn đề quản lý tài chính khu vực công khác. Đồng thời tác giả cũng nghiên cứu các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới giáo dục đào tạo nói chung, giáo dục đại học nói riêng để định hướng cho nghiên cứu của mình. Sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu về Hệ thống và phân tích cơ chế, chính sách về quản lý tài chính đối với giáo dục đại học; Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý tài chính.

4.2. Các phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp tiếp cận duy vật biện chứng: Đặt đối tượng nghiên cứu trong mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng và ràng buộc lẫn nhau. Phương pháp này giúp luận án vận dụng, thể hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt, xem xét sự vật hiện tượng trong mối quan hệ tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau. Phản ánh hiện thực đúng thực trạng trở thành công cụ giúp luận án lựa chọn đề xuất các giải pháp hiệu quả trong quản lý tài chính cũng như cơ chế chính sách về quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập trong bối cảnh hội nhập.

- Phương pháp phân tích theo khung logic để phân tích sự hợp lý của hệ thống và chu trình quản lý tài chính. Đây là phương pháp phân tích chính mà luận án sẽ sử dụng. Cụ thể, phương pháp này phân tích sự phù hợp giữa các yếu tố đầu vào là các nguồn lực tài chính, các hoạt động sử dụng nguồn lực, các kết quả đầu ra và tác động của chúng.

Phương pháp kế thừa: Dự án sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu đã tiến hành về cùng chủ đề để phân tích những nội dung đã và chưa được nghiên cứu, bổ sung những nét mới về cả nội dung và phương pháp vào dự án lần này.

Luận án sử dụng cả số liệu thứ cấp, kết hợp các kỹ thuật thu thập và xử lý thông tin khác nhau, cụ thể:

- Nghiên cứu lý thuyết tại bàn: Luận án sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết tại bàn trong việc thu thập, phân tích, đánh giá, so sánh các lý thuyết, các mô hình cơ chế quản lý tài chính khác nhau.

- Tham khảo ý kiến chuyên gia: đề tài tham khảo ý kiến chuyên gia là các cán bộ của các bộ ngành liên quan và của một số trường đại học. Đây là phương pháp


được sử dụng khá phổ biến. Từ các ý kiến chuyên gia của các chuyên gia đầu ngành, lĩnh vực hoặc các chuyên gia quản lý trực tiếp, làm việc lâu năm sẽ đưa ra được một cái nhìn toàn diện, sâu sắc về vấn đề, nội dung nghiên cứu.

5. Các đóng góp về khoa học của luận án

Luận án này được tiến hành vào thời điểm nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, những cải cách về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là những đổi mới trong giáo dục đại học công lập mặc dù đã và đang được tiến hành nhưng chưa mang lại hiệu quả trong cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội. Nguyên nhân chính là do sự yếu kém trong quản lý. Bên cạnh đó, sự tồn tại đan xen cả hai cơ chế cũ và mới và có cuộc đấu tranh về mọi mặt. Xoá bỏ cơ chế quản lý cũ và khẳng định cơ chế quản lý mới cũng là một trong những rào cản quan trọng trong quá trình đổi mới. Do đó, việc nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính đối với ngành Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là giáo dục đại học công lập trở nên quan trọng và cần thiết trong bối cảnh hội nhập và phát triển. Trên cơ sở đó, Luận án đã được thực hiện một cách nghiêm túc, triệt để và khách quan để có được cái nhìn tổng quan bao quát, toàn diện nhất về đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục đại học công lập trong bối cảnh hội nhập và phát triển, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn đối với cơ chế quản lý tài chính đối với các trường ĐHCL.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Những đóng góp mới về mặt học thuật và thực tiễn của Luận án có thể kể đế như sau:

Thứ nhất, Luận án đã tổng quan một cách khách quan, toàn diện nhất về tình hình nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam liên quan đến nội dung nghiên cứu của Luận án.

Thứ hai, Luận án đã đưa ra được cơ sở lý luận và thực tiễn đối với cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục và đào tạo, đặc biệt là giáo dục đại học công lập. Trong đó, Luận án đã nêu được cơ sở của cơ chế quản lý tài chính, nguồn tài chính cho giáo dục đại học công lập và các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính.

Thứ ba, Luận án đã tổng quan về kinh nghiệm quốc tế của một số nước như


Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc, từ đó rút ra được những bài học quan trọng đối với việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính cho giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục đại học công lập nói riêng nhằm nâng cao chất lượng của quản lý tài chính và hiệu quả trong đào tạo.

Thứ tư, Luận án đã mô tả thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục và đào tạo, đặc biệt là giáo dục đại học công lập một cách khách quan, tổng thể để có được cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn về cơ chế quản lý giáo dục hiện tại. Từ đó, Luận án đã chỉ ra đựơc những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của cơ chế quản lý tài chính hiện nay đối với giáo dục đại học công lập.

Thứ năm, dựa trên những cơ sở nghiên cứu có được, Luận án đã đưa ra những giải pháp quan trọng, cần thiết nhằm đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập, từ đó nâng cao hiệu quả trong quản lý, đào tạo, và chất lượng nhân lực trong Luật giáo dục đại học năm 2019 có hiệu lực và xu hướng tự chủ của các trường ĐHCL ngày càng được nâng cao.

Luận án được thực hiện một cách nghiêm túc và có cơ sở khoa học, do đó Luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý và các nhà hoạch định chính sách trong quá trình đưa ra chính sách và thực thi chính sách nhằm nâng cao chất lượng cho giáo dục đại học công lập trong bối cảnh hội nhập và phát triển của Việt Nam hiện tại.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các hình, các bảng số liệu, phần nội dung của luận án chia thành 4 chương:

Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập và kinh nghiệm quốc tế

Chương 3: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập ở Việt Nam

Chương 4: Định hướng và giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục công lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển.


Chương 1

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU


Tổng quan về tình hình nghiên cứu có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện Luận án, việc tổng quan các cơ sở lý thuyết liên quan mang tính học thuật về tài chính công và cơ chế quản lí tài chính công là những tiền đề quan trọng cho nghiên cứu của Luận án. Dựa trên những kết quả tổng quan thu được, Luận án chia cơ chế quản lý tài chính GDĐH theo hai hướng tiếp cận như sau: (1) thứ nhất là cơ chế quản lý tài chính của cơ quan QLNN đối với tất cả các lĩnh vực công; và (2) thứ hai là cơ chế quản lý tài chính mang tính tác nghiệp cụ thể ở từng đơn vị hoặc nhóm đơn vị thuộc từng lĩnh vực. Hai cách tiếp cận về cơ chế quản lý tài chính GDDH trên tuy có khác nhau nhưng về cơ bản có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, cơ chế quản lý tài chính của cơ quan QLNN thể hiện là cơ chế quản lý có tính chất quyền lực nhà nước, phạm vi tác động mang tính tổng thể bao quát toàn bộ một hệ thống. Trong khi đó, hướng tiếp cận thứ hai là một cơ chế quản lý có tính chất tác nghiệp, phạm vi tác động mang tính cụ thể cho một đối tượng cụ thể trong hệ thống lớn. Do đó, cơ chế quản lý tài chính của nhà nước đóng vai trò quan trọng, mang tính chất định hướng và hướng dẫn cho các cơ chế quản lý tài chính khác, đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế.

Luận án "Cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển" tập trung vào tổng quan các tài liệu liên quan trực tiếp tới cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập (ĐHCL) theo hai hướng tiếp cận ở trên. Trong đó, Luận án thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu một cách chọn lọc các nghiên cứu liên quan trực tiếp tới nội dung nghiên cứu của Luận án và các công trình khác sẽ được tham khảo ở mức cần thiết.

1.1. Các công trình nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính

Các công trình nghiên cứu nước ngoài tiếp cận cơ chế quản lý tài chính của các trường Đại học (ĐH) theo hai hướng rõ ràng: học thuật và tác nghiệp. Các nghiên cứu theo hướng học thuật chủ yếu nghiên cứu về tài chính công làm cơ sở cho quản lý tài chính công đối với giáo dục nói chung, ĐH nói riêng; Các nghiên

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/09/2022