đồng thời tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, tổ chức trong cụm công nghiệp quan tâm gìn giữ, bảo vệ môi trường đồng thời có các biện pháp xử lý phù hợp đối với các hành vi gây ô nhiễm. Thêm vào đó, công tác quy hoạch phát triển cụm công nghiệp; ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, ít gây ô nhiễm được coi là những giải pháp chính sách phù hợp nhằm hướng tới bảo vệ môi trường sinh thái cụm công nghiệp
- Thứ tư: Góp phần trong công tác quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp đạt hiệu quả
Các cơ chế, chính sách ban hành nhằm đạt mục tiêu quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp đó là: Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển công nghiệp, sử dụng quỹ đất, vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng có hiệu quả, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao hiệu quả kinh tế theo lãnh thổ, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ở địa phương.
1.2. Nguyên tắc và nội dung chính sách phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh
Phần này cao học viên trình bày những nguyên tắc, nội dung của chính sách phát triển đối với cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh.
1.2.1. Các nguyên tắc đối với chính sách phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh
Để đáp ứng được các mục tiêu chính sách phát triển cụm công nghiệp đã trình bày ở trên, hoạt động của các CCN trên địa bàn cấp tỉnh phải tuân theo những nguyên tắc sau:
- Các chính sách đưa ra phải phù hợp với các cam kết quốc tế, của các Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã tham gia. Chính sách phát triển CCN của địa phương phải phù hợp chiến lược, chính sách phát triển CCN quốc gia. Các vùng, địa phương cần có chính sách ưu đãi, thu hút, khuyến khích các nhà đầu tư nhưng phải bám sát đường lối chính sách công nghiệp quốc gia để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời phải đảm bảo tuân thủ những giá trị đạo đức trong sản xuất, kinh doanh; không gây ra những khó khăn trở ngại đến tính chủ động, sáng tạo của các
Có thể bạn quan tâm!
- Chính sách phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam - 2
- Những Đóng Góp Về Lý Luận Và Thực Tiễn Của Luận Văn
- Sự Cần Thiết Và Vai Trò Của Chính Sách Phát Triển Các Cụm Công Nghiệp Trên Địa Bàn Cấp Tỉnh
- Các Nhân Tố Thuộc Về Lợi Thế Và Trình Độ Phát Triển Của Địa Phương
- Thực Trạng Hình Thành Và Phát Triển Các Cụm Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Hà Nam
- Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Các Ccn Trên Địa Bàn Tỉnh Hà Nam
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
doanh nghiệp trong CCN.
- Các cơ chế, chính sách ban hành nhằm phát huy lợi thế so sánh trong phát triển vùng, địa phương, đảm bảo hài hoà giữa các khu vực theo định hướng tổ chức không gian kinh tế và đô thị trên địa bàn và đảm bảo liên kết trong phát triển vùng.
- Chính sách phát triển CCN của địa phương phải dựa trên thành tựu về khoa học-công nghệ, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, đảm bảo môi trường sinh thái và phát triển bền vững cho địa phương như: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn, cải tạo môi trường sống, nâng cao mức thu nhập cho người dân,….
- Chính sách ban hành phải tạo ra môi trường thuận lợi, ổn định, đảm bảo hỗ trợ đúng đối tượng, ngành nghề và tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động trong CCN và phải kết hợp hài hoà các mục tiêu của doanh nghiệp với các mục tiêu chung của nhà nước, của tỉnh.
- Đảm bảo tính hiệu quả và tính thống nhất trong chỉ đạo thực hiện. Để thực hiện tốt các chính sách đề ra cần phải phối hợp thường xuyên các cơ quan quản lý với các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của chính sách. Để có thể kịp thời bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan phù hợp với chính sách phát triển trong từng giai đoạn bảo đảm tính toàn diện và nhất quán. Từ đó có thể kiểm soát và hạn chế các hiện tượng vi phạm hay lạm dụng chính sách để vụ lợi hay vì lợi ích cục bộ.
1.2.2. Các Nội dung cơ bản của chính sách phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh
Nội dung của chính sách phát triển CCN có thể được xem xét theo nhiều tiêu chí khác nhau. Nếu phân theo đối tượng tác động của chính sách thì chính sách phát triển CCN có các thành phần cơ bản sau:
1.2.2.1 Chính sách về quy hoạch:
- Hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển CCN nhằm xác định quan điểm, mục tiêu, vị trí, quy mô, ngành nghề, lĩnh vực được phép hoạt động trong giai đoạn mười năm, tầm nhìn mười năm tiếp theo. Đưa ra các giải pháp về vốn, lao
động, thị trường, khoa học, công nghệ và các chính sách hỗ trợ... nhằm đảm bảo các CCN phát triển theo đúng định hướng đã đề ra của địa phương. Tuy nhiên, công tác hoạch định chiến lược cũng cần có sự linh hoạt, điều chỉnh bổ sung để đáp ứng môi trường kinh doanh luôn biến động.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chiến lược phát triển ngành, vùng và tiềm năng, lợi thế của địa phương, địa phương xây dựng quy hoạch phát triển CCN. Xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển các CCN phải có lộ trình phù hợp với khả năng của tỉnh về nguồn lực, khả năng lấp đầy các CCN hiện hữu, nguồn nhân lực quản lý, lao động của địa phương, quy mô thị trường... theo từng thời kỳ.
Công tác quản lý nhà nước đối với các CCN cũng phải tính đến sự phân bố lực lượng sản xuất của tỉnh nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và bảo vệ môi trường. Đồng thời phát triển CCN cũng cần xem xét đến tính cân đối trong phát triển của vùng và tính đến phát triển bền vững. Phát triển CCN cũng cần phải tính đến sự phát triển hài hoà giữa các huyện, thành phố trong tỉnh, tận dụng được lợi thế so sánh giữa các địa phương để đảm bảo sự phát triển cân đối, hợp lý chung của tỉnh.
1.2.2.2 Chính sách thu hút đầu tư
Ban hành và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy cũng như các văn bản có liên quan nhằm tạo cơ sở pháp lý đồng bộ trong việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của CCN như: Thể chế hoá về mặt pháp lý thành văn bản của tỉnh, cải cách hành chính, ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư được phân cấp cho tỉnh thực hiện, tạo môi trường đầu tư bình đẳng, phát triển CCN. Đồng thời cũng được điều chỉnh linh hoạt theo các quy định của nhà nước cấp trên để phù hợp với những biến đổi về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội.
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ đầu tư, tổ chức xúc tiến, vận động các nhà đầu tư phát triển CCN, quy chế hoạt động của các CCN, các văn bản hướng dẫn thực hiện cũng như các văn bản pháp quy có liên quan và hoàn thiện qua từng thời kỳ, nhằm tạo cơ sở pháp lý đồng bộ và điều chỉnh có hiệu quả hoạt
động của CCN cũng như của từng doanh nghiệp trong CCN. Quy định và hướng dẫn việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của CCN.
Nguồn vốn đầu tư cho các CCN hiện nay không chỉ từ ngân sách nhà nước mà còn đến từ rất nhiều từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài với nhiều hình thức đầu tư hạ tầng CCN đồng bộ để cho doanh nghiệp thuê lại mặt mằng sản xuất hoặc làm nhà xưởng cho thuê,… Dựa vào những nguồn vốn từ các doanh nghiệp này, địa phương sẽ có cơ sở để phát triển các CCN tốt hơn. Để thu hút đầu tư hiệu quả, chính quyền địa phương cần xây dựng và áp dụng các biện pháp ưu đãi về kinh tế xuất phát từ lợi ích của nước nhà và lợi ích lâu dài của nhà đầu tư. Các biện pháp ưu đãi kinh tế áp dụng tại CCN: bình đẳng, các bên cùng có lợi, được thể chế hoá về mặt pháp lý bằng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của UBND tỉnh. Đồng thời, các biện pháp này cũng được điều chỉnh linh hoạt về mặt pháp lý để theo kịp những biến động, thay đổi của tình hình chính trị, kinh tế - xã hội. Các ưu đãi về kinh tế hấp dẫn, tính cạnh tranh cao, nhưng cũng cần phải đảm bảo tính ổn định lâu dài để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư và địa phương.
Các chính sách, cơ chế thu hút đối với CCN bao gồm:
- Chính sách đầu tư phát triển CCN
Căn cứ vào chiến lược phát triển, chính quyền địa phương thực hiện chính sách đầu tư phát triển CCN của địa phương, trên cơ sở quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp và quy hoạch mạng lưới các CCN của địa phương. Chính sách đầu tư phát triển CCN địa phương bao gồm các nội dung: Xúc tiến và thu hút đầu tư trong và ngoài tỉnh theo định hướng cơ cấu ngành phát huy lợi thế so sánh của từng địa bàn; đầu tư kết cấu hạ tầng CCN, đô thị và khu vực trong và ngoài hàng rào CCN; ưu đãi và khuyến khích đầu tư theo chủ trương và phân cấp của chính phủ; hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào các ngành mới theo chế độ tài chính doanh nghiệp như: các chính sách về thuế, tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất, nhà xưởng, bảo lãnh tín dụng,...Các công cụ của chính sách đầu tư phát triển CCN của địa phương bị hạn chế, do có nhiều nội dung quy định trong chính sách của Quốc gia và phụ thuộc vào trình độ quản lý ở cấp địa phương.
- Chính sách hỗ trợ về đất đai
Chính sách hỗ trợ về đất đai có vai trò quan trọng trong phát triển CCN của địa phương. Tùy theo luật pháp ở mỗi nước mà quyền sở hữu, sử dụng khác nhau, do đó các phương thức tiếp cận đất đai đối với các doanh nghiệp cũng khác nhau. Trọng tâm cải cách của các nước đang phát triển nhằm cải thiện môi trường kinh doanh hiện nay chính là đơn giản hoá thủ tục về đất đai, nhất là khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu vực công nghiệp cổ truyền. Chính sách hỗ trợ về đất đai bao gồm: chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và chính sách thu hồi đất, giao đất để thực hiện dự án trên địa bàn.
- Chính sách bảo vệ môi trường
Phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường để đảm bảo phát triển bền vững là xu thế chung của toàn nhân loại đang nỗ lực hướng tới. Mục tiêu tổng quát của chính sách là đảm bảo sự phát triển hài hoà giữa con người và môi trường tự nhiên.
Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng ổn định theo thời gian, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống. Phát triển phải đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau.
1.2.2.3 Chính sách về hỗ trợ hoạt động CCN
- Chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
Quá trình phát triển CCN của địa phương làm tăng nhu cầu nhân lực được đào tạo có tay nghề và thường xảy ra thiếu hụt nguồn nhân lực có chất lượng phù hợp và chất lượng cao. Nếu thiếu chiến lược và chính sách đào tạo lao động, các vùng địa phương sẽ giảm sút khả năng cạnh tranh trong thu hút các doanh nghiệp. Đây là quá trình không thể khắc phục được ngay, do vậy cần tăng cường năng lực dự báo, định hướng cơ cấu ngành nghề, hỗ trợ đào tạo và kết nối nhu cầu sử dụng lao động. Đào tạo nguồn nhân lực cần chú ý về kỹ năng, thái độ lao động công nghiệp.
- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường:
Nhà nước hỗ trợ các CCN tổ chức xúc tiến đầu tư thông qua hoạt động quảng bá, thông tin về các CCN trên các trang webside của các cơ quan nhà nước. Ngoài ra, nhiều địa phương còn tổ chức các đoàn đi quảng bá ở nước ngoài cho các CCN của họ. Công tác xúc tiến và vận động đầu tư là quá trình có ý nghĩa hết sức quan trọng với mục đích giới thiệu môi trường đầu tư, hệ thống pháp luật, ưu đãi và các điều kiện đầu tư vào CCN nhằm rút ngắn thời gian tìm hiểu, đi lại của nhà đầu tư. Nguồn vốn đầu tư cho các CCN hiện nay không chỉ từ ngân sách nhà nước mà còn đến từ rất nhiều từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài với nhiều hình thức đầu tư hạ tầng CCN đồng bộ để cho doanh nghiệp thuê lại mặt bằng sản xuất hoặc làm nhà xưởng cho thuê,… Trong công tác thu hút vốn đầu tư, địa phương cũng cần lựa chọn nhà đầu tư có tiềm lực, thương hiệu để tranh thủ tối đa nguồn vốn, công nghệ và thị trường tiêu thụ sản phẩm đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh. Dựa vào những nguồn vốn từ các doanh nghiệp này, địa phương sẽ có cơ sở để phát triển các CCN tốt hơn.
Ngoài các chính sách trên còn có một số chính sách về hỗ trợ thủ tục hành chính; hỗ trợ thông tin tư vấn, hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh nhằm tạo điều kiện môi trường thông thoáng cho doanh nghiệp kinh doanh, mở rộng sản xuất phát triển.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh
1.3.1. Các nhân tố thuộc về cơ chế chính sách của nhà nước Trung ương
Các điều kiện kinh tế về trình độ phát triển, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu kinh tế, sự phát triển và nhu cầu từng lĩnh vực kinh tế xã hội... đều ảnh hưởng tới sự hình thành chính sách. Những hoàn cảnh lịch sử trong giai đoạn cũng ảnh hưởng rất lớn tới chính sách. Bên cạnh điều kiện kinh tế, môi trường chính trị, văn hóa xã hội cũng có sự tác động đến việc xây dựng và thực hiện chính sách. Để thực hiện mục tiêu phát triển cụm công nghiệp, địa phương đều có những chính sách riêng cho việc xây dựng và phát triển cụm công nghiệp. Chính sách phát triển cụm công
nghiệp là các quyết định về thu hút đầu tư theo quy hoạch xác định phù hợp với phát triển kinh tế của địa phương, đảm bảo sự phân bố hợp lý về lực lượng sản xuất, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực như vốn, đất đai, nguồn tài nguyên, lao động...để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế nhằm thực hiện chủ trương phát triển công nghiệp thực hiện chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Điều quan trọng là chính sách phát triển cụm công nghiệp phải đảm bảo đạt mục tiêu đề ra của cơ quan Nhà nước nhưng cũng đảm bảo tính hấp dẫn với nhà đầu tư. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển cụm công nghiệp với ba chức năng hoạch định, điều hành và tham gia trực tiếp vào quá trình hình thành và phát triển cụm công nghiệp. Vì vậy, cơ chế, chính sách chung của Nhà nước rõ ràng, minh bạch có độ nhất quán và ổn định cao thì tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng, ban hành chính sách phát triển cụm công nghiệp của địa phương. Ngược lại, cơ chế, chính sách chung của Nhà nước thiếu minh bạch, không rõ ràng, thiếu tính nhất quán có thể không phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, do vậy chính sách ban hành không đi vào cuộc sống, ảnh hưởng tới sự phát triển của các cụm công nghiệp.
- Cơ chế, chính sách của Nhà nước về các mặt tài chính, tiền tệ, giá cả, đầu tư, thương mại, ngân sách, tiết kiệm,... phù hợp hay không phù hợp với kinh tế thị trường cũng ảnh hưởng lớn đến chính sách phát triển CCN. Bởi vì, nếu cơ chế, chính sách của Nhà nước phù hợp với kinh tế thị trường thì sẽ hỗ trợ quản lý nhà nước, làm cho quản lý nhà nước đối với CCN đơn giản hơn, chi phí thấp hơn, hiệu quả cao hơn, khuyến khích các CCN phát triển hiệu quả. Nếu việc thể chế hoá không phù hợp với kinh tế thị trường ảnh hưởng đến quá trình hình thành, phát triển của các cụm công nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố thuộc về bộ máy tổ chức và cán bộ địa phương
Các CCN thường gắn liền với việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, việc thu hút các nhà đầu tư trong đó có nhiều nội dung liên quan đến việc quản lý, ban hành chính sách của bộ máy chính quyền địa phương. Chính vì thế, năng lực, trình độ của cấp chính quyền địa phương ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng, ban hành chính sách phát triển CCN.
Yếu tố năng lực, trình độ của người làm chính sách càng cao thì chính sách được hoạch định càng khoa học và khả thi. Bên cạnh đó, thành công của một chính sách phụ thuộc rất nhiều vào công chức tổ chức thực hiện chính sách, những người trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách, đưa chính sách vào cuộc sống. Nếu những người thực hiện chính sách thiếu năng lực, trách nhiệm thì sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện chính sách, ngăn cản không cho chính sách phát huy tác dụng thực tế, bóp méo mục tiêu chính sách hoặc làm ngược lại ý đồ của chính sách.
Thành công của chính sách phụ thuộc rất nhiều vào khả năng và sự hoạt động của cơ quan và công chức hoạch định, thực hiện chính sách. Phải có bộ máy hiệu lực và công chức có đủ trình độ, năng lực, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, giữa các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương, giữa nhà nước và nhân dân thì mới có thể làm tốt công tác phân tích, dự báo, nêu sáng kiến lựa chọn phương án tối ưu để xây dựng ban hành chính sách, tổ chức các hình thức cơ cấu thực hiện chính sách như hướng dẫn, đào tạo tập huấn, xây dựng các chương trình, dự án cụ thể hóa để thực hiện chính sách, tổ chức kiểm tra, phân tích đánh giá để có những tổng kết, điều chỉnh, hoàn thiện chính sách.
Bộ máy xây dựng và thực hiện chính sách thường là các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước. Bộ máy thực hiện công tác hoạch định: xác định cơ quan nào sẽ tham gia xây dựng chính sách, cơ quan nào sẽ phối hợp cùng thực hiện chính sách? Bên cạnh đó, còn xác định công tác tham mưu trong việc xây dựng cơ chế, chính sách. Bộ máy thực hiện công tác hoạch định hiệu quả sẽ tránh tình trạng một cơ quan phải làm quá nhiều chính sách; hoặc một chính sách có quá nhiều cơ quan cùng làm; hoặc tránh tình trạng công tác tham mưu trong việc xây dựng cơ chế, chính sách trên một số lĩnh vực còn hạn chế, chưa tạo hàng lang pháp lý thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
Bộ máy thực hiện chính sách là điều kiện quan trọng để đảm bảo sự thành công của chính sách. Nếu một chính sách đề ra hợp lý nhưng bộ máy tổ chức thực hiện quan liêu, hoạt động kém hiệu lực và hiệu quả thì sẽ không thực hiện được hoặc thực hiện sai chính sách trên thực tế. Việc thực hiện chính sách phụ thuộc vào