Kể Được Mục Đích Rửa Dạ Dày – Hút Dịch Dạ Dày, Trường Hợp Áp Dụng Và Không Áp Dụng Rửa Dạ Dày

- Theo dõi tình trạng người bệnh

- Thu dọn dụng cụ, tháo găng, rửa tay.

- Ghi phiếu chăm sóc

+ Tình trạng người bệnh trước khi thở ôxy

+ Thời gian bắt đầu thực hiện thủ thuật, lưu lượng ôxy/ phút.

+ Tình trạng người bệnh sau khi làm thủ thuật

+ Người thực hiện

3.3.3 Thở ôxy qua mặt nạ

Thở ôxy qua mặt nạ Điều dưỡng rửa tay Kiểm tra lại dụng cụ và mang đến 1

Thở ôxy qua mặt nạ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 168 trang tài liệu này.


- Điều dưỡng rửa tay

- Kiểm tra lại dụng cụ và mang đến giường người bệnh

- Đánh giá tình trạng chung của người bệnh

- Vệ sinh mũi

- Đặt người bệnh ở tư thế nửa nằm- nửa ngồi hoặc kê gối mỏng dưới vai giúp người bệnh thở dễ dàng.

- Điều dưỡng đi găng.

- Hút đờm, dãi cho người bệnh (nếu cần)

- Nối dây dẫn của mặt nạ ôxy vào hệ thống ôxy, mở khoá ôxy, kiểm tra sự hoạt động của toàn bộ hệ thống ôxy.

- Điều chỉnh lượng ôxy theo y lệnh.

- Đưa mặt nạ về phía mặt người bệnh và áp mặt nạ từ phía mũi xuống miệng.

- Điều chỉnh mặt nạ cho khít với mặt người bệnh sao cho càng ít ôxy thoát ra qua khe hở giữa mặt nạ với da mặt.

- Cố định bằng băng co giãn quanh đầu người bệnh.

- Theo dõi tình trạng người bệnh

- Thu dọn dụng cụ, tháo găng, rửa tay.

- Ghi phiếu chăm sóc

+ Tình trạng người bệnh trước khi thở ôxy

+ Thời gian bắt đầu thực hiện thủ thuật, lưu lượng ôxy/ phút.

+ Tình trạng người bệnh sau khi làm thủ thuật

+ Người thực hiện.

* Lưu ý:

+ Phải quan sát da mặt của người bệnh ở vùng đặt mặt nạ để xem có bị kích ứng do dị ứng với chất cao su, nhựa cao su hoặc nhựa của mặt nạ.

+ Sau khoảng 1 - 2 giờ phải tháo mặt nạ lau khô mặt cho người bệnh hoặc khi thấy mặt nạ đọng nhiều mồ hôi muối thì phải tháo ra lau khô ngay.

3.3.4. Thở oxy qua ống nội khí quản

Điều dưỡng rửa tay

Kiểm tra lại dụng cụ và mang đến giường người bệnh

Đánh giá tình trạng chung của người bệnh

Vệ sinh mũi

Đặt người bệnh ở tư thế nửa nằm- nửa ngồi hoặc kê gối mỏng dưới vai giúp người bệnh thở dễ dàng.

Điều dưỡng đi găng.

Hút đờm, dãi cho người bệnh (nếu cần)

Nối ống thông dùng thở ôxy vào hệ thống ôxy, mở khoá ôxy, kiểm tra sự hoạt động của toàn bộ hệ thống ôxy và ống thông.

Điều chỉnh lượng ôxy theo y lệnh

Nhẹ nhàng lắp ống thông vào ống nội khí quản hay ống mở khí quản.

Cố định ống thông bằng băng dính.

Theo dõi tình trạng người bệnh

Thu dọn dụng cụ, tháo găng, rửa tay.

Ghi phiếu chăm sóc

+ Tình trạng người bệnh trước khi thở ôxy

+ Thời gian bắt đầu thực hiện thủ thuật, lưu lượng ôxy/ phút.

+ Tình trạng người bệnh sau khi làm thủ thuật

+ Người thực hiện.

TỰ LƯỢNG GIÁ

Câu hỏi ngắn (câu 1-2)

1. Các dấu hiệu triệu chứng của thiếu oxy

2. Tai biến khi sử dụng oxy và biện pháp phòng ngừa


Câu hỏi đúng/sai (câu 3 – 6)

3. Thở ôxy bằng ống thông mũi hầu: Do ống thông từ cánh mũi tới trỏi tai.

4. Trước khi cho bệnh nhân thở oxy phải hút đàm nhớt cho bệnh nhân.

5. Liều lượng oxy tối thiểu được sử dụng đối với người lớn là A: Xông oxy hai đường :1 – 4lít/phút.

B: Mặt nạ đơn giản: 6 – 12lít/phút.

Chọn câu trả lời đúng nhất

6. Chăm sóc người bệnh thở oxy bằng mặt nạ cần phải

A: Sau 1 – 2 giờ cần tháo mặt nạ lau khô, lau mặt cho người bệnh. B: Sau 3 giờ cần tháo mặt nạ lau khô, lau mặt cho người bệnh.

C: Sau 4 giờ cần tháo mặt nạ lau khô, lau mặt cho người bệnh. D: Sau 30 phút tháo mặt nạ lau khô, lau mặt cho người bệnh.

BÀI 17

KỸ THUẬT RỬA DẠ DÀY - HÚT DỊCH DẠ DÀY



MỤC TIÊU:


1.Kể được mục đích rửa dạ dày – hút dịch dạ dày, trường hợp áp dụng và không áp dụng rửa dạ dày

2.Trình bày được những tai biến của rửa dạ dày – hút dịch dạ dày, và cách đề phòng. 3.Thực hiện rửa dạ dày – hút dạ dày đúng quy trình kỹ thuật.


NỘI DUNG:

1. RỬA DẠ DÀY 1.1.Định nghĩa

Là thủ thuật đưa nước vào đồng thời để hút các chất trong dạ dày ra như thức ăn, dịch vị, chất độc.... Nhằm mục đích làm sạch dạ dày để phẫu thuật, để thải trừ bớt các chất độc, để điều trị chứng nôn trớ ở trẻ em , nôn nặng ở người lớn.

1.2. Trường hợp áp dụng:

- Ngộ độc cấp: thuốc ngủ, sắn, thuốc phiện và các chế phẩm.... trong 6 giờ đầu. (Bệnh nhân hôn mê đặt nội khí quản để rửa).

- Trước khi phẫu thuật dạ dày; phẫu thuật đường tiêu hóa nếu bệnh nhân đã ăn chưa quá 6 giờ.

- Người bệnh hẹp môn vị

- Ðặt ống thông hút dịch vị, thức ăn qua ống thông.

- Nôn không cầm được.

- Say rượu nặng (ngộ độc).

1.3. Trường hợp không áp dụng:

- Ngộ độc acid hoặc base mạnh: trung hòa bằng sữa hoặc lòng trắng trứng.

- Người bệnh ngộ độc sau sáu giờ. Người bệnh hôn mê do bị ngộ độc (phải đặt nội khí quản trước khi rửa).

- Phồng động mạch chủ, tổn thương thực quản, bỏng, u, dò thực quản.

- Bệnh nhân suy mòn nặng, kiệt sức, trụy tim mạch....

1.4. Quy trình kỹ thuật

Điều dưỡng đội mũ, rửa tay, đeo khẩu trang.

1.4.1. Chuẩn bị

1.4.1.1 Dụng cụ

- Ống Faucher, có thể nối với dây dẫn cao su đầu tù kết hợp với quả bóp, hoặc dùng ống Levine khi rửa cho trẻ em hoặc khi cần rửa nhiều lần với điều kiện dạ dày không có thức ăn làm tắc ống.

- Ca múc nước

- Cốc đựng nước súc miệng

- Kẹp mở miệng (nếu cần) - Cây đè lưỡi

- Hai tấm nylon

- Khăn mặt

- Khay quả đậu

- Thùng đựng nước rửa, nhiệt độ 37 – 40o C, thường là nước chín, nước uống được hoặc nước có pha muối hoặc thuốc theo chỉ định của bác sĩ . Số lượng nước rửa tùy thuộc tình trạng người bệnh, và tình trạng ngộ độc. - Thùng đựng nước thải từ dạ dày.

- Dầu nhờn: glycerin, parafin, nước đường.

- Ống nghiệm, giá để ống nghiệm, nếu cần xét nghiệm.

- Phiếu xét nghiệm.

- Áo choàng nylon, găng tay.

- Nhiệt kế đo nhiệt độ của nước

- Băng dính – kéo

- Than họat, hoặc thuốc theo y lệnh

- Hộp hoặc chén đựng nước muối, nếu có răng giả.

- Ống nghe .

- Hai kếm – Bình kềm

- Máy hút (nếu có)

1.4.1.2. Bệnh nhân

- Đối chiếu người bệnh với hồ sơ; hỏi tên, tuổi, số giường, bồng nằm điều trị.

- Ðộng viên, giải thích cho bệnh nhân mọi việc sắp làm để bệnh nhân yên tâm và hợp tác. Nếu bệnh nhân hôn mê giải thích cho người nhà.

- Tháo răng giả (nếu có).

- Ðể bệnh nhân ở phòng kín đáo, tránh gió lùa.

1.4.1.3. Địa điểm:

Tùy theo tình trạng người bệnh; nếu bệnh tĩnh, rửa tại phòng thủ thuật rửa dạ dày kín đáo, sạch sẽ. Nếu người bệnh trong tình trạng nặng, hôn mê; điều dưỡng thực hiện rửa dạ dày tại giường để tiện việc theo dõi, chăm sóc và cấp cứu.

1.4.2. Tiến hành kỹ thuật

- Ðem dụng cụ đến giường bệnh nhân, điều dưỡng mặc tạp dề ny long, nếu cần.

- Ðặt bệnh nhân tư thế phù hợp tùy theo tình trạng người bệnh: có thể ngồi trên ghế tựa, đầu hơi ngả về phía trước hoặc đầu cao nghiêng người về bên trái hoặc nằm đđầu bằng mặt nghiêng về một bên (khi bị ngộ độc nặng người bệnh có đặt nội khí quản).

- Trải một tấm nylon lên phía đầu giường và quàng một tấm quanh cổ trước ngực, phủ khăn bông bên ngòai bệnh nhân.

- Tháo răng giả, nếu có

- Ðặt thùng chứa nước rửa và thùng hứng nước bẩn trên sàn nhà nơi thuận tiện làm kỹ thuật

- Cắt băng dính - người điều dưỡng mặc áo choàng nylon hoặc đi găng (đối với ngộ độc thuốc sâu).

- Ðặt khay quả đậu dưới cằm bệnh nhân (có thể nhờ người phụ giữ)

- Ðo ống và đánh dấu (đo từ cánh mũi tới dái tái vòng xuống mũi ức, khoảng 45cm - 50cm là ngang phần đáy dạ dày hoặc từ răng cửa cho đến rốn).

- Bảo bệnh nhân há miệng (dùng kẹp mở miệng nếu bệnh nhân không hợp tác).

- Cuộn gọn ống trong lòng bàn tay nhúng đầu ống vào dầu nhờn khỏang 10 cm (không để dầu đọng trong ống làm bệnh nhân sặc).

- Tay thuận cầm ông thông như cầm bút, bảo người bệnh há miệng nhẹ nhàng đưa ống vào miệng (hoặc mũi), sát má, tránh vòm họng và lưỡi gà, khi ống thông vào khỏang 10 cm động viên bệnh nhân nuốt mặc dầu rất khó chịu, đồng thời một tay nâng đầu người bệnh cho cổ hơi gập về phía trước (nếu người bệnh ở tư thế nằm) trong khi đó người điều dưỡng từ từ đẩy ống và đến khi vạch đánh dấu chạm tới cung răng thì dừng lại. Nếu bệnh nhân có sặc, ho dữ dội, tái mặt, tím môi thì rút ra và đưa lại.

- Thử để biết chắc ống đã chạm vào đúng dạ dày chưa bằng 3 cách:

Cách 1: Nhúng đầu ống vào cốc nước nếu không có sủi bọt là vào đúng dạ dày. Cách 2: Dùng bơm. tiêm hút dịch vị.

Cách 3: Ðặt ống nghe lên vùng thượng vị, dùng bơm tiêm bơm một lượng nhỏ không khí trong dạ dày, sẽ nghe thấy tiếng động ở dạ dày.

- Trước khi rửa nên hạ thấp đầu phễu dưới mức dạ dày để nước ứ đọng trong dạ dày chảy ra hoặc dùng bơm tiêm để hút. Hứng dịch vị vào ống nghiệm hoặc dùng bơm tiêm hút khỏang 5 ml, trường hợp dịch dạ dày quá ít, không thể hút được phải bơm khỏang 100 ml nước muối sinh lý qua ống thông vào dạ dày để lấy dịch tìm độc chất.

- Đổ nước từ từ vào phễu (tùy theo tuổi: người lớn 500 - 1000 ml, trẻ em 200 ml) đưa phễu cao hơn đầu bệnh nhân khoảng 15cm cho nước chảy vào dạ dày.

- Khi mức nước trong phễu gần hết (còn khỏang 1/2 thì nhanh tay lật úp phễu xuống cho nước từ trong dạ dày chảy ra (theo nguyên tắc bình thông nhau) hoặc có thể dùng máy hút để hút với áp lực 3 -5 atmospher.

- Rửa cho tới khi nước trong dạ dày chảy ra sạch thì thôi, vừa rửa vừa quan sát theo dõi người bệnh, nếu có bất thường phải dừng lại để can thiệp kịp thời.

- Gập đầu ống lại và rút ra từ từ - khi còn 10cm – 20 cm dùng kìm Kocher kẹp chặt và rút nhanh ra hết.

- Cho bệnh nhân súc miệng.

- Lau mặt, miệng lắp răng giả (nếu có) cho bệnh nhân.

- Cho bệnh nhân nằm lại thoải mái, quan sát tình trạng chung của bệnh nhân và dặn dò những điều cần thiết, cám ơn trước khi đi làm việc khác.

1.4.3. Dọn dẹp và bảo quản dụng cụ

- Rửa sạch tất cả dụng cụ và lau khô.

- Chuẩn bị những dụng cụ cần tiệt khuẩn.

- Trả những dụng cụ khác về chỗ cũ.

1.4.4. Ghi vào hồ sơ

- Ngày, giờ và thời gian rửa.

- Dung dịch, thuốc, số lượng nước rửa.

- Tính chất nước chảy ra.

- Tình trạng chung và phản ứng của bệnh nhân nếu có.

- Mẫu dịch gửi xét nghiệm

- Tên người rửa.

1.4.5. Những điểm cần lưu ý

- Ðưa ống thông vào đúng dạ dày.

- Trong lúc rửa phải luôn luôn quan sát tình trạng bệnh nhân, hạn chế khí vào dạ dày.

- Phải ngừng rửa ngay khi bệnh nhân kêu đau bụng hay có máu chảy ra theo nước, đồng thời phải báo ngay với bác sĩ.

- Khi người bệnh ngộ độc thuốc trừ sâu hay Chloroquin, phải có mặt bác sĩ trong lúc rửa dạ dày.

1.5. Tai biến và cách phòng ngừa

1.5.1. Viêm phổi do sặc dịch rửa

Khi rửa dạ dày cần để bệnh nhân đúng tư thế, rửa theo đúng quy trình kỹ thuật, nếu bệnh nhân hôn mê hay rối loại ý thức phải đặt nội khí quản bơm bóng chèn trước khi rửa.

1.5.2. Rối loạn nước điện giải

Do nồng độ dung dịch rửa pha không đúng lượng muối qui định, cần thực hiện đúng.

1.5.3. Nhịp chậm, ngất do kích thích dây phế vị (chuẩn bị hộp đựng dụng cụ và thuốc chống sốc, atropin... để cấp cứu kịp thời).

1.5.4. Hạ thân nhiệt do trời lạnh: trời lạnh pha nước âm, sưởi ấm cho bệnh nhân.

1.5.5. Tổn thương thực quản dạ dày do kỹ thuật thô bạo, thông cứng, sắc cạnh, hoặc rửa trong những trường hợp uống acid hoặc base.

2. HÚT DỊCH DẠ DÀY

2.1. Mục đích

- Hút dịch dạ dày là thủ thuật đưa ống thông qua đường mũi hoặc miệng vào dạ dày để hút dịch trong dạ dày với mục đích.

- Xét nghiệm: Tìm vi khuẩn, xác định thành phần, tính chất, số lượng dịch dạ dày để góp phần chẩn đoán một số bệnh.

- Ðể làm giảm áp lực trong dạ dày, góp phần phòng ngừa và chống chướng bụng.

2.2. Áp dụng

- Các bệnh về dạ dày: Viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày, hẹp môn vị

- Nghi ngờ lao phổi ở trẻ em, vì trẻ nhỏ thường không ho khạc đờm ra ngoài mà lại nuốt đờm, nên thường lấy dịch dạ dày để soi tươi và nuôi cấy

tìm trực khuẩn lao.

- Các trường hợp bệnh nhân bị chướng bụng.

- Trước, trong và sau khi phẫu thuật đường tiêu hóa, đặc biệt là phẫu thuật dạ dày.

2.3. Không áp dụng.

- Bệnh lý ở thực quản: co thắt, chít hẹp, phình tĩnh mạch thực quản.

- Tổn thương cấp tính ở thực quản : Bỏng thực quản do hóa chất mạnh.

- Rò thực quản, bỏng thực quản

2.4. Tai biến:

- Xây xước gây chảy máu do đưa ống thông vào quá thô bạo.

- Đưa ống nhầm vào dường hô hấp

2.5. Qui trình kỹ thuật

Điều dưỡng đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay.

2.5.1. Chuẩn bị bệnh nhân:

- Đối chiếu người bệnh với hồ sơ: hỏi tên, tuổi, số giường, buồng nằm điều trị.

- Thông báo và giải thích cho bệnh nhân biết về việc sắp làm. Ðộng viên bệnh nhân yên tâm và cộng tác trong khi làm thủ thuật. Giải thích và hướng dẫn cho người nhà bệnh nhân những vấn đề cần thiết nếu bệnh nhân là trẻ nhỏ hoặc bệnh nhân không tĩnh.

- Hướng dẫn cho bệnh nhân những điều cần thiết, dặn bệnh nhân nhịn ăn trước khi làm thủ thuật 12 giờ trong trường hợp hút theo kế hoạch.


2.5.2. Chuẩn bị dụng cụ: rửa tay trước khi chuẩn bị dụng cụ.

2.5.2.1. Dụng cụ vô khuẩn:

Dụng cụ vô khuẩn được xếp trong một khay có trải và phủ bằng một khăn vô khuẩn.

- 1 ống Levin cỡ số tùy thuộc vào bệnh nhân.

- 1 bơm tiêm 20ml.

- 1 cốc đựng dầu nhờn.

- 1 khay quả đậu

- 1 kẹp ống thông.

- Vài miếng gạc.

5.2.2. Dụng cụ sạch:

- 1 lọ dầu nhờn

- 1 cốc nước chín

- 1 ống nghe tim phổi

- Băng dính - kéo cắt băng dính.

- Giá ống nghiệm và ống nghiệm

- Phiếu xét nghiệm

- Bút đánh dấu

Xem tất cả 168 trang.

Ngày đăng: 03/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí