CCN là một bộ phận của ngành CN, là lĩnh vực có nhiều đặc điểm mang tính đặc thù. Tính đặc thù trong hoạt động kinh tế, xã hội của CCN đòi hỏi nhà nước phải có biện pháp can thiệp khác với các lĩnh vực khác. Sự đòi hỏi đó là cơ sở khách quan hình thành nên chính sách phát triển CCN.
Từ những phân tích trên, chính sách phát triển CCN được hiểu là: những biện pháp can thiệp, tác động của nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển CCN theo mục tiêu nhất định trong điều kiện, thời gian thực hiện cụ thể.
Ở Việt Nam hiện nay, chính sách phát triển CCN là một thuật ngữ gắn với quá trình thực hiện chiến lược CNH-HĐH đất nước. Theo cấp độ, đối tượng soạn thảo và ban hành chính sách có các chính sách phát triển CCN của Trung ương và chính sách Địa phương. Chính sách phát triển CCN của Trung ương là chính sách do các cấp Trung ương soạn thảo và ban hành (từ Chính phủ cho đến các Bộ, Ngành ở Trung ương). Chính sách phát triển CCN Trung ương có phạm vi tác động rộng, huy động các nguồn lực lớn với sự tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành.
Như vậy, theo đối tượng soạn thảo, chính sách phát triển CCN của địa phương là chính sách do từng địa phương soạn thảo, ban hành theo phân cấp của hệ thống quản lý Nhà nước hiện hành. Chính sách phát triển CCN của địa phương có phạm vi tác động theo từng địa phương, tương ứng với cấp soạn thảo và ban hành chúng. Vì vậy, mức độ huy động nguồn lực và phạm vi ảnh hưởng nhỏ hơn. Cơ sở hình thành chính sách phát triển CCN của địa phương dựa trên sự lựa chọn chiến lược, mục tiêu phát triển của địa phương, chính sách phát triển CCN của quốc gia và vận dụng các lý thuyết về phát triển vùng, phát huy lợi thế so sánh, nâng cao năng lực cạnh tranh, tổ chức không gian kinh tế, phát huy vai trò của cấp chính quyền địa phương trong phạm vi phân cấp của Chính phủ.
Từ những phân tích ở trên, có thể hiểu: Chính sách phát triển CCN của địa phương được xác định là những quyết sách của chính quyền địa phương theo thẩm quyền được pháp luật quy định, được thể hiện thành văn bản nhằm khuyến khích và đảm bảo tính liên tục trong các hoạt động của CCN trên địa bàn trong từng thời kỳ nhất định trên cơ sở thực hiện định hướng phát triển và chính sách phát triển CCN của quốc gia.
Chính sách phát triển CCN của địa phương tác động lên từng phần hoặc toàn bộ các ngành công nghiệp hiện có hoặc sẽ thu hút vào đầu tư tại địa phương. Chính sách phát triển CCN của địa phương vừa bao gồm chính sách có tác động trực tiếp trên bình diện liên ngành vừa bao gồm các chính sách có tác động trên bình diện nội bộ ngành trên địa bàn. Chính sách phát triển CCN của địa phương có tác dụng thu hút các doanh nghiệp từ các vùng khác đến địa phương, giữ chân các doanh nghiệp đang tồn tại, đồng thời khuyến khích tạo ra các doanh nghiệp mới. Các tác nhân phát triển CCN của vùng, địa phương bao gồm các cấp quản lý, các doanh nghiệp trong và ngoài lãnh thổ thuộc khu vực nhà nước và tư nhân và các tổ chức phi lợi nhuận, các hiệp hội doanh nghiệp.
Có thể bạn quan tâm!
- Chính sách phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam - 1
- Chính sách phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam - 2
- Những Đóng Góp Về Lý Luận Và Thực Tiễn Của Luận Văn
- Nguyên Tắc Và Nội Dung Chính Sách Phát Triển Các Cụm Công Nghiệp Trên Địa Bàn Cấp Tỉnh
- Các Nhân Tố Thuộc Về Lợi Thế Và Trình Độ Phát Triển Của Địa Phương
- Thực Trạng Hình Thành Và Phát Triển Các Cụm Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Hà Nam
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
Với áp lực cạnh tranh ngày càng tăng lên đối với các nhà sản xuất cùng với xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế và hội nhập khu vực và thế giới, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực nhiều nhằm tăng lợi thế cạnh tranh. Chính sách phát triển CCN của địa phương thúc đẩy những hoạt động mà họ có lợi thế, đồng thời sàng lọc các yếu tố không mang lại lợi thế cạnh tranh cho họ. Sự cạnh tranh giữa các địa phương xuất hiện và ngày càng tăng khi đều muốn giữ chân hoặc thu hút những doanh nghiệp trên địa bàn nhằm tăng thu ngân sách và tạo việc làm, thu nhập cho dân cư địa phương.
Chính sách phát triển CCN của địa phương xây dựng lợi thế cạnh tranh của địa phương và của các doanh nghiệp trên địa bàn. Đó là các hoạt động được thực hiện bởi chính quyền địa phương, các doanh nghiệp và các đối tượng khác nhằm xoá bỏ những cản trở và giảm chi phí cho các doanh nghiệp, đẩy mạnh tính cạnh tranh của các doanh nghiệp và tạo ra lợi thế vượt trội cho từng địa phương và các doanh nghiệp thuộc vùng đó.
Chính sách phát triển CCN của địa phương dựa trên việc tăng cường quan hệ giữa chính quyền với khu vực tư nhân và các tổ chức phi lợi nhuận cùng với cộng đồng dân cư ở địa phương nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và sự tăng trưởng bền vững. Chính sách phát triển CCN của địa phương có mối quan hệ với các hoạt động khác trong phát triển kinh tế địa phương như: xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
chính sách marketing, các chương trình phát triển kinh tế, nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển thị trường, sử dụng nguồn lực, cải tạo môi trường đầu tư tại địa phương có tính cạnh tranh cao.
* Mục tiêu của chính sách phát triển cụm công nghiệp
Chính sách phát triển cụm công nghiệp có các mục tiêu như sau:
- Thu hút, huy động vốn đầu tư và phát triển công nghiệp
Công nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong việc thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, cung cấp khối lượng của cải vật chất lớn cho xã hội, tạo điều kiện khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, mở rộng thị trường, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Vì thế, mục tiêu hàng đầu của Nhà nước khi ban hành cơ chế, chính sách về CCN là nhằm thu hút, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng và vận hành hiệu quả các doanh nghiệp trong CCN. Để đạt được mục tiêu này, Nhà nước ngoài ban hành và thực hiện các chính sách ưu đãi cho các dự án trong CCN, còn tích cực hỗ trợ doanh nghiệp về thủ tục hành chính, cơ sở hạ tầng.
- Sử dụng quỹ đất một cách hiệu quả
Đất xây dựng CCN thường là đất có giá trị kinh tế cao, có thể dùng để kinh doanh các ngành phi công nghiệp hoặc là đất đô thị. Trong điều kiện quỹ đất có giá trị kinh tế ngày càng hạn hẹp thì sử dụng đất để xây dựng CCN một cách hiệu quả là mục tiêu quan trọng thứ hai trong xây dựng và ban hành các chính sách CCN đối với lĩnh vực này. Để sử dụng đất một cách hiệu quả, Nhà nước thường phải quy hoạch xây dựng các CCN có tính lâu dài, kết hợp được các yêu cầu về phát triển công nghiệp với các yêu cầu khác của phát triển kinh tế - xã hội.
- Sử dụng vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng một cách hiệu quả
Thường nhu cầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng rất lớn mà khả năng của Nhà nước và tư nhân không thể đáp ứng đầy đủ. Do đó, để sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng CCN, một mặt, nhà nước phải có kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư vốn nhà nước hiệu quả. Mặt khác, nhà nước phải có chính sách khuyến khích tư nhân đầu tư hiệu quả vào cơ sở hạ tầng CCN.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế theo lãnh thổ
Thông qua phát triển mạnh các CCN, nhà nước kỳ vọng vào tác động lan toả của nó đến các ngành và vùng khác như hình thành thêm các vùng nông nghiệp chuyên cung cấp nguyên, vật liệu, phát triển dịch vụ cho CCN, phát triển các trung tâm thương mại…. Vì thế, cơ chế, chính sách của nhà nước đối với CCN phải được hoạch định và thực hiện một cách hợp lý. Trong nhiều trường hợp, thông qua cơ chế, chính sách đối với CCN, nhà nước còn hướng đến thay đổi bộ mặt kinh tế của địa phương.
- Bảo vệ môi trường sinh thái
Ưu tiên cho phát triển công nghiệp nhưng việc xây dựng và ban hành chính sách CCN còn có mục tiêu ngăn ngừa các hoạt động xả thải của các nhà máy, xí nghiệp làm ảnh hưởng đến môi trường. Nếu không có các biện pháp buộc các nhà đầu tư phải đảm bảo yêu cầu xử lý chất thải và áp dụng công nghệ bảo vệ môi trường thì các lợi ích ngắn hạn từ phát triển công nghiệp có thể không đủ bù đắp cho những thiệt hại môi trường về lâu dài. Hơn nữa, các chủ đầu tư, vì lợi nhuận có thể tiết kiệm chi phí xử lý chất thải và tìm cách thải ra môi trường xung quanh. Do trong CCN, các doanh nghiệp tập trung với mật độ cao nên nếu Nhà nước không có biện pháp răn đe và phòng ngừa hữu hiệu thì nhà đầu tư có thể trốn tránh nghĩa vụ bảo vệ môi trường của họ. Vì thế, ngày nay bảo vệ môi trường trong và ngoài CCN trở thành mục tiêu không kém phần quan trọng của QLNN.
- Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ở địa phương
Đây là mục tiêu quan trọng của việc xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách đối với CCN vì xét cho cùng, phát triển công nghiệp phải nhằm phục vụ tốt hơn cuộc sống của dân cư. Phát triển CCN sẽ mở ra một không gian kinh tế rộng lớn, có rất nhiều tiềm năng để thu hút lao động và giải quyết việc làm. Ở các CCN nhờ mở rộng quy mô sản xuất và kết hợp giữa sản xuất tập trung và phân tán nên đã thu hút được nhiều lao động, giải quyết việc làm, thúc đẩy phân công lao động ở nông thôn. Không chỉ giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ mà còn thu hút lao động tại các địa phương khác. Ngoài chính sách khuyến khích doanh nghiệp trong CCN sử dụng
lao động địa phương, nhà nước còn ban hành các quy định pháp lý bảo vệ quyền của người lao động, nhất là về lương, bảo hộ lao động và giải quyết tranh chấp. Việc phát triển CCN góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng, tăng thu nhập cho người lao động, đẩy nhanh quá trình thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ
Để tránh bị tụt hậu về kinh tế, đặc biệt là trong sản xuất công nghiệp và tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới, các nước đang phát triển muốn mau chóng phát triển khoa học kỹ thuật của mình, nâng cao trình độ quản lý kinh tế đất nước. Xây dựng CCN để thu hút vốn đầu tư, mở rộng sản xuất từ đó tạo điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ, học tập kinh nghiệm quản lý kinh tế, làm cầu nối hội nhập nền kinh tế trong nước với kinh tế thế giới, thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong nước. Đây là điều rất cần thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất nhỏ, xuất phát điểm thấp và có trình độ lạc hậu hơn so với các nước phát triển.
b) Đặc điểm của chính sách phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh
- Ban hành các chiến lược, quy hoạch, cơ chế chính sách để quản lý, phát triển CCN phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện.
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, phân công, phân cấp, quy chế phối hợp quản lý giữa các cấp, các ngành để làm cơ sở quản lý, phát triển CCN.
- Tổ chức kiểm tra, rà soát thường xuyên việc tổ chức thực thi chính sách phát triển CCN thông qua hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước được phân cấp theo thẩm quyền. Phát hiện những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực thi chính sách, báo cáo cấp có thẩm quyền để có những điều chỉnh một cách phù hợp và kịp thời.
- Phân tích, đánh giá chính sách phát triển CCN theo các tiêu chí quy định, từ đó đề xuất những giải pháp chủ động điều chỉnh các mục tiêu cho phù hợp, đảm bảo sự cân đối và đồng bộ giữa các yếu tố có liên quan của chính sách.
- Điều chỉnh, sửa đổi những bất hợp lý của chính sách; bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đảm bảo phù hợp với chính sách
phát triển CCN trong từng giai đoạn, đảm bảo tính thống nhất, toàn diện.
- Tổng kết chính sách và đề ra các kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển CCN.
1.1.3. Sự cần thiết và vai trò của chính sách phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh
a) Sự cần thiết của chính sách phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp
tỉnh
Tình hình thực tế phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn có những bước
chuyển biến mới đòi hỏi công tác quản lý, quy hoạch, kế hoạch cần có những thay đổi cho phù hợp, cần đánh giá thực trạng, những kết quả đạt được trong phát triển cụm công nghiệp trong những năm vừa qua, nhằm đề ra các quan điểm, định hướng, giải pháp phát triển cụm công nghiệp của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
Để khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của tỉnh trong phát triển các cụm công nghiệp, đảm bảo sự phát triển cân đối theo không gian lãnh thổ, giữa nông thôn và thành thị, góp phần thúc đẩy công nghiệp của tỉnh phát triển bền vững. Cả về mặt lý luận và thực tiễn đều cho thấy, sự phát triển của các CCN trên phạm vi cả nước nói chung, các địa phương nói riêng là nhanh hay chậm, hiệu quả cao hay thấp trứớc hết phụ thuộc vào chủ trương, chính sách phát triển của lãnh đạo và chính quyền địa phương. Ở đâu, khi nào chủ trương, chính sách phát triển các CCN đúng thì ở đó, nơi ấy các CCN mọc lên mạnh mẽ, hiệu quả cao, có tác dụng mạnh đến sự phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh của địa phương; bộ mặt kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân các địa phương theo đó cùng từng bước được cải thiện. Trái lại, chủ trương, chính sách liên quan đến phát triển các CCN không đúng hoặc không sát với thực tế của địa phương thi việc triển khai thực hiện là rất khó khăn, ì ạch, mức độ lấp đầy và mở mang của các CCN chậm chạp, khả năng thu hút và huy động các nguồn lực thấp, tính hiệu quả không cao. Theo đó, ảnh hưởng của việc mở rộng các CCN sẽ không những không góp phần cải thiện đời sống nhân dân, giải quyết công ăn việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội mà còn gây ra nhiều vấn đề bức xúc về giải quyết việc làm, bảo đảm phát triển kinh tế bền vững.
Vì vậy, để định hướng đúng đắn cho sự phát triển các CCN của tỉnh đòi hỏi hệ thống chủ trương, chính sách của tỉnh về phát triển các CCN phải mang tính chất đồng bộ từ khâu triển khai đến khâu thực hiện, lập quy hoạch, giải phóng mặt bằng đến phát triển cơ sở hạ tầng và chính sách ưu đãi thu hút đầu tư phải thống nhất thể hiện sự nhất quán trong đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc xác định chủ trương, quy hoạch và theo đó là các chính sách bảo đảm cho sự phát triển của CCN cần được tổ chức thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khoa học và phát huy được dân chủ với mọi tầng lớp nhân dân, cần được tính toán cân nhắc chặt chẽ cả trước mắt và lầu dài. Khi đã có chủ trương, quy hoạch thì cần phải có hệ thống chính sách bảo đảm và tổ chức thực hiện đồng bộ kiên quyết với những bước đi và lộ trình hợp lý. Cần kiên quyết tránh việc đề ra các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển các CCN theo kiểu tư duy “nhiệm kỳ”, cục bộ, hay chạy theo lợi ích nhóm, thiếu căn cứ khoa học xác đáng.
b) Vai trò của chính sách phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh
Để điều chỉnh hoạt động phát triển cụm công nghiệp, nhà nước sử dụng nhiều công cụ khác nhau, trong đó chính sách là công cụ quản lý vĩ mô quan trọng. Thông qua chính sách, nhà nước định hướng cho các quá trình phát triển cụm công nghiệp trên các mặt kinh tế, xã hội, môi trường về cả mục tiêu và giải pháp. Ở một phương diện khác, chính sách được dùng làm động lực thúc đẩy các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia vào các quá trình kinh tế - xã hội trong cụm công nghiệp theo định hướng phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn. Vai trò cụ thể của chính sách phát triển cụm công nghiệp được thể hiện trên các mặt sau:
- Thứ nhất: Vai trò định hướng và điều tiết hoạt động của cụm công nghiệp, đảm bảo phát triển hài hòa, bền vững
Chính sách phát triển cụm công nghiệp là một hệ thống được hợp thành bởi nhiều chính sách trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường cụm công nghiệp. Do vậy, các chính sách, cơ chế về ưu đãi, miễn giảm góp phần định hướng các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh để phát triển những ngành nghề ưu tiên, khai thác tiềm năng tại địa phương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
nói chung, vùng nông thôn nói riêng và xóa bỏ sự chênh lệch giữa nông thôn với thành thị. Nhà nước sử dụng chính sách, cơ chế ưu đãi nhằm khuyến khích, tạo điều kiện và định hướng để phát triển cụm công nghiệp.
- Thứ hai: Vai trò khuyến khích, thu hút và hỗ trợ sự phát triển cụm công nghiệp
Khác với các công cụ quản lý vĩ mô khác, phần lớn các chính sách của nhà nước có vai trò kích thích, tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển kinh tế xã hội nói chung và cụm công nghiệp nói riêng. Chính sách đầu tư phát triển cụm công nghiệp góp phần đầu tư cho công tác quy hoạch và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các CCN trên địa bàn. Bên cạnh đó, chính sách hỗ trợ về đất đai tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức,…trong cụm công nghiệp yên tâm, ổn định hoạt động sản xuất. Ngoài ra, nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhằm xúc tiến, thu hút đầu tư vào CCN đã được ban hành như: hỗ trợ doanh nghiệp về lao động, môi trường, điện, nước, viễn thông, an ninh, trật tự; tạo điều kiện thuận lợi, hình thành hệ thống dịch vụ cho các doanh nghiệp đầu tư vào CCN, tạo nguồn nhân lực đáp ứng các yêu cầu cho các nhà đầu tư, tích cực cải cách thủ tục hành chính trong thủ tục cấp phép đầu tư,...Các chính sách này đã góp phần thu hút nhiều doanh nghiệp vào đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh trong CCN, mang lại hiệu quả và góp phần tăng thu cho ngân sách địa phương.
- Thứ ba: Vai trò bảo vệ môi trường cụm công nghiệp
Ô nhiễm môi trường cụm công nghiệp là vấn đề cần được quan tâm, giải quyết hiện nay nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của cụm công nghiệp. Đối với cụm công nghiệp, các chính sách chủ yếu tập trung vào phát triển kinh tế và xã hội, chưa dành sự quan tâm đúng mức cho công tác bảo vệ môi trường cụm công nghiệp. Theo xu thế phát triển chung, phát triển cụm công nghiệp với sự hài hòa trên cả ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường được đặt ra, chính vì vậy, chính sách phát triển cụm công nghiệp được cấu thành từ ba chính sách bộ phận gồm chính sách cụm công nghiệp về kinh tế, về xã hội và bảo vệ môi trường cụm công nghiệp. Trong đó, chính sách bảo vệ môi trường cụm công nghiệp tập trung vào việc hỗ trợ kinh phí cho các nhà đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải tại các cụm công nghiệp,