đất nước. Những bổ sung phát triển mới về chính sách đối ngoaị đúng hướng là
cơ sở để tao thế giữ vững hòa bình, an ninh của ta nhờ đó baỏ vê ̣vững chắc Tô
quốc. Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần 8 khóa IX không chỉ là nguyên tắc mà còn là những giải pháp mềm dẻo nhưng triệt để cách mạng. Mục tiêu bất biến vẫn là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhưng mục
tiêu ấy đươc
thưc
hiên
bằng phương pháp hòa bình tron g xử lý các mối quan hê ̣.
Nghị quyết đã góp phần định hướng cho công tác đối ngoại của nước ta trong những năm đầu của thế kỉ XXI.
Tiếp sau Hôi
nghi ̣Trung ương8 khóa IX, Hôi
Có thể bạn quan tâm!
- Chính sách đối ngoại của Đảng với Asean từ năm 1995 đến năm 2010 - 6
- Khái Quát Chung Về Tình Hình Thế Giới, Khu Vưc
- Chính sách đối ngoại của Đảng với Asean từ năm 1995 đến năm 2010 - 8
- Khái Quát Chung Về Tình Hình Thế Giới , Khu Vưc2006 – 2010
- Chủ Trương, Chính Sách Đối Ngoaị Của Đaị Hôị Đa ̉ Ng X
- Chính sách đối ngoại của Đảng với Asean từ năm 1995 đến năm 2010 - 12
Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.
nghi ̣Trung ương9 khóa IX đã
kiểm điểm hoaṭ đôṇ g đối ngoaị trong nử a nhiêm
kỳ của Đaị hôi
IX . Để phát huy
những măṭ đã đaṭ đươc̣ , Nghị quyết Hội nghị nhấn mạnh: “Quán triêṭ sâu sắc và tô
chứ c thưc
hiên
tốt Nghi ̣quyết Hôi
nghi ̣Trung ương8 về chiến lươc
bảo vê ̣Tổ quốc
trong tình hình mới. Trên cơ sở những kết quả mà ta đã đaṭ đươc
, Nghị quyết Hội
nghị đã chỉ rò đóng góp của ta trong quan hệ với ASEAN trong thời gian qua là :
“Tích cưc góp phâǹ củng cố sư ̣ gắn kêt́ , giữ vững những ng uyên tắc cơ ban̉ của
ASEAN, thúc đẩy quan hệ hợp tác nội khối và với bên ngoài”[47, tr.55 – 56].
2.3. Đảng lãnh đao
xây dưn
g và mở rôn
g quan hê ̣hữu nghi hơp
tá c
Viêṭ Nam – ASEAN vì hòa bin
h, ổn định và phát triển
2.3.1. Sự tham gia đóng góp của Viêṭ Nam vào c ác hoạt động an ninh – chính trị của ASEAN
Là thành viên của ASEAN , Viêṭ Nam đã tăng cường quan hê ̣hơp tać song
phương với các nước thành viên ASEAN , quan hê ̣đa phương với tổ chứ c
ASEAN góp phần vào viêc
phuc
hồi kinh tế , củng cố và tăng cường gắn kết nội
bô,
giữ vững những nguyên tắc cơ bản của ASEAN , đóng góp tích cưc
và xây
dưn
g côṇ g đồng ASEAN theo tầm nhìn 2020; thúc đẩy xu thế hòa bình , ổn định
cùng phát triển ở Đông Nam Á .
Từ sau Đaị hôi Đan̉ g toaǹ quốc lâǹ thứ IX , tình hình thế giới và khu vực
có nhiều diễn biến phức tạp , nhanh chóng . Với đường lối đối ngoaị đôc
lâp
, tư
chủ, đa phương hóa , đa daṇ g hóa quan hê ̣q uốc tế, tăng cường hơp tać toaǹ diên
trên cơ sở đa phương và song phương với các nước , các tổ chức quốc tế và khu
vưc̣ , Viêṭ Nam dành ưu tiên quan troṇ g cho viêc khổ ASEAN.
tăng cường hơp
tác trong khuôn
Bước sang năm đầu tiên c ủa thế kỉ XXI , Viêṭ Nam vân trong vai trò chu
tịch ASC và ARF nhiệm kì 7/2000 đến 7/2001. Viêṭ Nam đã hoàn thành tốt vai
trò chủ tịch ASC và ARF, tổ chứ c và chủ trì Hôi nghi ̣Bô ̣trưởng Ngoaị giao
AMM 34, Diên
đàn khu vưc
AS EAN lần thứ 8 (ARF 8), các hội nghị sau Hội
nghị Bộ trưởng Ngoại giao PMC , PMC +1, PMC+10,… Viêṭ Nam đã góp phần thúc đẩy ASEAN đi đúng hướng.
Từ ngày 15 đến ngày 18/02/2005 Viêṭ Nam đã tổ chứ c thành công hôị nghị Hội đồng c ác Bộ trưởng Giáo dục Đông Nam Á lần thứ 40 (SEAEO – 40)
với chủ đề “Tăng cường giáo duc cho trẻ em có hoaǹ can̉ h khó khăn , vì mục tiêu
chất lươṇ công Hôi
g và công bằng giáo duc̣ ” ; Ngày 26/4/2005, Viêṭ Nam đã tổ chứ c thành n ghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN không chính thức tại Hạ Long –
Quảng Ninh , để các Bộ trưởng cùng thảo luận định hướng và biện pháp cụ thể
nhằm thúc đẩy tiến trình hôi côṇ g đồng kinh tế ASEAN;
nhâp
kinh tế ASEAN , tiến tới các muc
tiêu xây dưng
Viêṭ Nam cũng tham gia tích cưc vaò cać hoaṭ đôṇ g chính tri ̣ngoaị giao
của ASEAN cũng như giữa ASEAN với các tổ chức khu vực và quốc tế khác như
tham gia Hôi
nghi ̣an ninh ARF lần thứ nhất diên
ra taị Bắ c Kinh (Trung Quốc)
từ 04 – 06/11/2004, Hôi nghi ̣An ninh lâǹ thứ II tổ chứ c taị thủ đô Viêng Chăn
(Lào) từ 19 – 20/5/2005, đoàn Viêṭ Nam do Thứ trưởng Bô ̣quốc phòng , Trung
tướng Phan Trung Kiên dân đâù . Viêṭ Nam đã cử nhiêù đoaǹ tham gia trao đổi về
an ninh quốc phòng như tham dư ̣ Hôi nghi ̣Tư lêṇ h ASEAN bắt đâù từ 2003; năm
2005 Viêṭ Nam đăng cai tổ chứ c Hôi
nghi ̣các nhà đứ ng đầu các Hoc
viên
Quốc
phòng lần thứ 10, họp Giám đốc các cơ quan tình báo quân đôi
(tham gia từ năm
2003); thường xuyên trao đổi các hoc sinh quân sư ̣. Viêṭ Nam đã tham gia đâỳ đu
các Hội nghị cấp cao cà các cơ chế chính trị khác của ASEAN .
Tháng 11/2002, tại PnômPênh (Campuchia ), Viêṭ Nam cùng các nướ c ASEAN và Trung Quốc , thông qua Tuyên bố bô ̣quy tắc ứ ng xử b iển Đông ,
Viêṭ Nam đã đăng cai và tổ chứ c thành công hôi
nghi ̣Liên minh Nghi ̣viên
quốc hôị AIPO 23 (9/2002), Diên
đàn Nghi ̣viên
Châu Á – Thái Bình Dương
lần thứ 13 (APPF – 13) tháng 1/2005. Viêṭ Nam đã tích cưc và chủ đôṇ g trong
viêc
đóng góp nôi
dung cho tuyên bố Bali II (10/2003) và dự thảo Cộng đồng
an ninh ASEAN (ASC). Khi dic̣ h SARS bùng nổ , đích thân Thủ tướng Phan Văn Khải đã tham dư ̣ Hô ̣ i nghi ̣cấp cao về SARS năm 2003.
Tại Hội nghị cấp cao ASEAN 10 đươc
tổ chứ c taị Viêng Chăn tháng
11/2004, Viêṭ Nam đã có những đóng góp thiết thưc
như tích cưc
phối hơp
với
Lào và các nước ASEAN xây dựng chương trình hành đ ộng Viêng Chăn (VAP), bảo đảm VAP kế thừa chương trình hành động Hà Nội , vừ a có những
nôi
dung mới về những lin
h vưc
hơp
tác mới của ASEAN . Viêṭ Nam cũng xây
dưn
g các văn kiên
khác như Kế hoac̣ h hành đôṇ g Côṇ g đồng An ninh ASEAN ,
Kế hoac̣ h hành đôṇ g Côṇ g đồng văn hóa xã hôị ASEAN . Tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 10, Thủ tướng Phan Văn Khải đã nêu luận điểm : ASEAN phải
biến cấp cao Viêng Chăn thành cấp cao hành đôṇ g , tâp trung baǹ cać biên
pháp cụ thể để thực hiện Chương trình hành động Viêng Chăn và các thỏa
thuân
đươc
kí kết .
Về hơp
tác an ninh chính tri ̣ , Thủ tướng Phan Văn Khải cho rằng
ASEAN cần tâp
trung vào 3 hướng chính là tranh thủ các nước bên ngoài
tham gia Hiêp
ước Thân thiên
và hơp
tác và Hiêp
ước Đông Nam Á không co
vũ khí hạt nhân ; tăng cường các biên phaṕ chống khủng bố theo cać thaỏ
thuân
đã ký . Thưc
hiên
tốt Tuyên bố về cách ứ ng xử ở Biển Đông , tiến tới x ây
dưn
g bô ̣quy tắc ứ ng xử ở Biển Đông .
Tháng 12/2004, đôṇ g đất và sóng thần đã gây hâu
quả nghiêm troṇ g tới
Indonesia, Thái Lan . Tháng 1/2005, Hôi
nghi ̣cấp Bô ̣trưởng về hơp
tác khu
vưc
nhằm tái thiết lâp
hê ̣thống cảnh bá o sớm về sóng thần đươc
tổ chứ c tai
Puket (Thái Lan ).
Tháng 12/2005, tại Hội nghị Cấp cao ASEAN 11 đươc
tổ chứ c ở Kuala
Lămpơ (Malaysia), những người đứ ng đầu Nhà nước và chính phủ các nước
ASEAN đã ký tuyên bố xây dưn
g hi ến chương ASEAN , cam kết xây dưn
g Hiến
chương ASEAN để làm khuôn khổ pháp lý và thể chế của ASEAN nhằm hỗ trơ
viêc
thưc
hiên
các muc
tiêu của Hiêp
hôi
. Về vấn đề này , Thủ tướng Phan Văn
Khải cho rằng , viêc
ký Tuyên bố Kua la Lămpơ về xây dưn
g Hiến chương
ASEAN là sư ̣ khẳng điṇ h rõ muc
tiêu , những nguyên tắc và chuẩn mưc
giá tri
chung, đồng thời thể hiên tâm̀ nhìn và hướng phat́ triên̉ lâu daì của ASEAN .
Ngoài ra , với tư cách là thành viên của ASEAN, Viêṭ Nam đã tham gia
vào Diễn đàn chính thức liên quan như ARF , ASEM, APEC và nhiều Diên đaǹ
không chính thứ c khác. Năm 2004, Viêṭ Nam đã tổ chứ c thành công ASEM V tai
Hà Nội. Tháng 12/2005, Viêṭ Nam cũng tham dư ̣ Hôi nghi c̣ âṕ cao Đông Á lâǹ đâù
tiên đươc
tổ chứ c taị Kuala Lămpơ(Malaysia). Thông qua đo,
Viêṭ Nam đã có đóng
góp quan trọng trong việc củng cố và tăng cường đoàn kết , hơp
tác ASEAN, đưa
hơp
tác ASEAN sang giai đoan
phát triển mơ,́ichăṭ chẽ và hiêu
quả hơn.
Trước tình hình nguy cơ khủng bố gia tăng , đe dọa tình hình an ninh khu
vưc̣ , Viêṭ Nam đã cùng các nước ASEAN tăng cường hơp tać chống khủng bố .
Các hội nghị cấp cao của ASEAN đã ra hàng loạt các t uyên bố chống khủng bố .
Hôi
nghi ̣cấp cao lần thứ 7 tại Bruney (11/2001) ra tuyên bố về hành đôṇ g chung
chống chủ nghia
khủng bố ; Hôi
nghi ̣Bô ̣trưởng An ninh ASEAN hop
tai
Campuchia tháng 5/2002 đã thông qua kế hoac̣ h chống khủn g bố ; Hôi
nghi ̣cấp
cao lần thứ 8 tại Campuchia tháng 12/2002 cũng ra tuyên bố chống chủ nghĩa
khủng bố ; Hôi
nghi ̣quốc tế về chống khủng bố và khôi phuc
du lic̣ h ở Manila
(Philippines) tháng 11/2002; Hôi
nghi ̣khu vưc
về chống rử a tiền và cung cấp tài
chính cho các hoạt động khủng bố tại Bali tháng 12/2002; Hôi
nghi ̣công tác
chống khủ ng bố Đông Nam Á taị Jakarta tháng 01/2003; tháng 9/2003 Hôi
nghi
những người phu ̣trách ngành cảnh sát các nước diên ra taị Manila . Trong cać
Hôi
nghi ̣quan troṇ g này, những người đứ ng đầu nhà nước và các cơ quan chuyên
trách của Việt Nam đã nhất trí với những biện pháp , tuyên bố mà các quốc gia
đưa ra. Đồng thời, Viêṭ Nam cũng đã có những hành đôṇ g thiết thưc
trong hơp
tác với các quốc gia phòng chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia .
Với viêc
đẩy maṇ h tham gia các hoaṭ đôṇ g hơp
tác ASEAN trong lin
h vưc
an ninh, chính trị, ngoại giao, Viêṭ Nam đã góp phần thúc đẩy xu thế hòa bình , ổn
điṇ h và hơp tać trở thaǹ h xu thế chủ yêú ở Đông Nam Á , củng cố các cơ sở pháp
lý để duy trì môi trường hòa bình, ổn định ở khu vực.
2.3.2. Những đóng góp trên lin
h vưc
hơp
tá c kinh tế thương mai
Trong giai đoan
2001 – 2005, Viêṭ Nam tiếp tuc
thưc
hiên
lô ̣trình AFTA .
Các Nghị định : NĐ 28/2001 – CP ngày 6/6/2001; NĐ 21/2002 – CP ngày 28/2/2002; NĐ 78/2003 – CP ngày 1/7/2003; NĐ 213/2004 – CP ngày
24/12/2004; NĐ 13/2005 – CP ngày 03/02/2005 đã cu ̣thể hóa danh muc haǹ g
hóa và thuế suất để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT/AFTA.
Năm 2000, Viêṭ Nam đưa 4234 dòng thuế thực hiện CEPT /AFTA. Năm
2002, Viêṭ Nam thưc
hiê n
cắt giảm 5500/6377 dòng thuế thực hiện Hiệp định ưu
đai
thuế quan có có hiêu
lưc
chung C EPT. Năm 2003, Viêṭ Nam đưa thêm 630
dòng thuế và danh mục giảm trừ thuế ngay , đồng thời đưa thêm 20% dòng thuế
từ danh muc
loaị trừ ta ̣ m thời (TEL) sang danh muc
cắt giảm thuế ngay (IL).
Ngoài ra, Viêṭ Nam đưa các măṭ hàng có thuế suất cao từ 30 – 100% xuống còn 20% vào tháng 1/2003, các mức thuế nhỏ hơn hoặc bằng 20% giảm xuống còn 0
– 5% vào năm 2003. Viêṭ Na m cũng cam kết đưa mứ c thuế hàng nhâp
khẩu
xuống còn 0% vào năm 2015 đối với 100% dòng thuế. Viêṭ Nam cũng thưc
hiên
giảm mạnh hàng rào phi quan thuế theo đúng lộ trình CEPT , tứ c là bai bỏ dâǹ cać
hạn chế về lượng nhập khẩu dư ̣ kiến thưc
hiên
xong vào năm 2006 [22, tr. 67].
Trong lin
h vưc
dic̣ h vụ , Viêṭ Nam đã đưa ra cam kết của mình trên cả 7
lĩnh vực dịch vụ ưu tiên. Cam kết về dic̣ h vu ̣cơ bản phù hơp với xu thế phat́ triên̉
của nước ta , tạo điều kiên
thúc đẩy các lin
h vưc
trong dic̣ h vu ̣trong nước phát
triển, đáp ứ ng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất , tiêu dùng và đời sống của nhân dân.
Trong lin
h vưc
tà i chính , tháng 8/2003 Bô ̣tài chính đã chủ trì môt
l oạt các
hôi
nghi ̣quan troṇ g của khu vưc
: Hôi
nghi ̣các nhà quản lý bảo hiểm ASEAN lần
thứ 6, Hôi
nghi ̣Hôi
đồng bảo hiểm ASEAN lần thứ 29 và Hội nghị lần thứ 4 Hôi
đồng các cơ quan quốc gia ASEAN về viêc
thưc
hiên
Nghi ̣ điṇ h thư số 5. Viêc
đề
xuất và thưc
hiên
các hoaṭ đôṇ g bảo hiểm , chương trình cấp khu vưc
trong lĩnh
vưc
hơp
tác bảo hiểm có muc
đích tăng cường hơp
tác tài chính ASEAN , trơ ̣ giúp
thỏa thuận kinh tế ASEAN khác , đóng góp vào quá trình tăng cường hội nhập
khu vưc
. Hiên
nay, ASEAN đang tâp
trung thưc
hiên
lô ̣trình hôi
nhâp
tài chính
tiền tê ̣ASEAN đến năm 2020 nhằm tao
dưn
g môt
hê ̣thống tài chính khu vưc
ổn
điṇ h, lành mạnh, góp phần vào tăng trưởng kinh tế bền vững.
Trong lin
h vưc
công nghiêp
: Viêṭ Nam đã bước đầu tham gia Hiêp
điṇ h
hơp
tác công nghiêp
ASEAN (AICO) và tích cực tham gia các hoạt động trong
hơp
tác năng lươn
g ASEAN . Viêc
tham gia chương trình AICO đ ã có tác động
tích cực trong việc giới thiệu , phổ biến các sản phẩm mới , đổi mớ i cơ cấu sản
xuất ngành và tham gia vào quá trình phân công lao đôṇ g khu vưc
. Đối với các
cơ quan quản lý Nhà nước , viêc
tham gia cơ cấu AICO là một bước thử nghiệm
cho quá trình hôi
nhâp
kinh tế khu vưc
, khẳng điṇ h nố lưc
của Viêṭ Nam hôi
nhâp
vào phân công sản xuất trong nội bộ ASEAN . Viêṭ Nam đã tham gia các chương
trình hợp tác lớn của ASEAN trong lĩnh vực n ăng lươn
g như Kế hoac̣ h hành
đôṇ g hơp
tác năng lươn
g ASEAN , Dư ̣ án kết nối lưới điên
ASEAN… Tháng
7/2002, Bô ̣trưởng Công nghiêp Đăṇ g Vũ Chư đã cùng với cać Bô ̣trưởng Năng
lươn
g ASEAN ký biên bản ghi nhớ về viêc
xây dưn
g đườn g ống dân
khí dài
4200km với 7 hê ̣thống đầu nối với các mỏ khí của Viêṭ Nam , Philippines, Indonesia, Malaysia và Thái Lan trên các vùng biển : Biển Đông , Andaman,
Kalimanta, Sumatra và viṇ h Thái Lan . Đây là dư ̣ án liên kết đường ống dẫn khí với tổng vốn đầu tư khoảng 7 tỷ USD [62, tr.73].
Viêṭ Nam đã tham gia nhiều cu ộc họp , hôi
thảo , tâp
huấ n khác trong
khuôn khổ hơp
tác năng lươn
g ASEAN và đã tổ chứ c thành công Hôi
nghi ̣Bô
trưởng năng lươn
g ASEAN lần thứ 18 (năm 2000), Hôi
nghi ̣điên
lưc
thường
niên (Hapua 17) ( 2001) và Diễn đàn thị trường tích trữ dầu mỏ ASEAN +3
(2005)… Taị Hôi
nghi ̣điên
lưc
thường niên của 10 nước ASEAN Hapua 17 tô
chứ c taị Hà Nôị , dư ̣ án xây dưn
g hê ̣thống điên
liên kết ASEAN đươc
các nước
thành viên khẳng định và xúc tiến . Đây là dư ̣ án nhằm đảm bảo đô ̣tin cây
cung
ứng điện của cả hệ thống và khai thác tối ưu năng lực điện của các nước . Thông
qua lưới điên
liên kết, cho phép các quốc gia ASEAN thưc
hiên
dễ dàng viêc
xuất
nhâp
khẩu điêṇ .
Đối với một số chương trình và dự án lớn của ASEAN như Thu hẹp
khoảng cách phát triển, Sáng kiến hội nhập (IAI) ta đã tham gia và có nhiều đóng
góp, tham gia xây dưn
g và kí kết Hiêp
điṇ h khung ASEAN về hôi
nhâp
11 lĩnh
vưc
ưu tiên , Viêṭ Nam đã đảm nhân
vai trò nước điều phối viên trong lĩ nh vưc
nông sản cùng với My anma. Viêṭ Nam đang phối hơp
triển khai các giải phá p
đăc
biêṭ theo lô ̣trình các sản phẩm dưa
vào nông nghiêp
cho các vấn đề như hài
hòa hóa các tiêu chuẩn về dán nhãn thức ăn , cấp giấy chứ ng nhân thành lập mạng lưới tư vấn ASEAN về thức ăn đã chế biến .
xuất khẩu ,
Nằm trong chương trình hơp tać kinh tế giữa 10 nước thaǹ h viên ASEAN ,
các hội chợ, triển lam
, diên
đàn doanh nghiêp
đã đươc
tổ chứ c ngày càng thường
xuyên. Đã có nhiều hoaṭ đôṇ g đươc
tổ chứ c taị Viêṭ Nam như : Hôi
chơ ̣ – Triển
lãm – Hôi
thảo kinh tế thương maị Viêṭ Nam – ASEAN 2001 tại thành phố Hồ
Chí Minh , Triển lam
Nông nghiêp
Đông Nam Á (2003), Hôi
chơ ̣ chế biến và
đóng gói bao bì ASEAN (10/2003), Hôi 10/2005…
chơ ̣ thương maị ASEAN (ATA) tháng
Viêc
tổ chứ c các diên
đàn doanh nghiêp
, hôi
chơ ̣ thương maị chung của
các nước ASEAN là biện pháp quan trọng nhằm tiến tới xây dựng một không
gian kinh tế thống nhất của các nước ASEAN , tiến tới muc thành một côṇ g đồng kinh doanh ASEAN.
tiêu chung là hình
Ngoài ra , Việt Nam cũng đã tích cực tham gia các chương trình hợp tác
giữa các nước ASEAN và các nước đối thoai
. Có thể khẳng định rằng , Viêṭ Nam
đã chủ đôṇ g đưa ra nhiều sáng kiến đề xuất về h ợp tác và liên kết khu vực nói
chung và kinh tế nói riêng đươc cać nước ASEAN đań h giá cao .
2.3.3. Đảng lãnh đao lĩnh vực khác
đẩy man
h hơp
tá c Viêṭ Nam – ASEAN trên môt sô
Trong lin
h vưc
khoa hoc
công nghê ̣ , Viêṭ Nam đã tha m gia vào hàng trăm
dư ̣ án hơp
tác của ASEAN trên nhiều lin
h vưc
như lương thưc
thưc
phẩm , khí
tươn
g, công nghê ̣thông tin , vâṭ liêu
sinh hoc
, năng lươn
g phi truyền thống… để
đào tao
cán bô ̣hoc
tâp
kinh nghiêm
kiến thứ c và ti ếp cận công nghệ của các bên
đối tác. Viêṭ Nam đã chủ đôṇ g đề xuất và duy trì môt
số dư ̣ án hơp
tác đa phương
của khu vực . Đáng chú ý là taị Hôi
nghi ̣Bô ̣trường Viên
thông và Công nghê
thông tin ASEAN lần thứ 5 tháng 9/2005, Viêṭ Nam đưa ra sáng kiến “Xây dưng
môt
hê ̣thống thông tin điên
tử chung cho khu vưc
ASEAN” và nhân
đươc sư
đồng thuân
của các thành viên . Phát biểu tại Hội nghị , Phó Thủ tướng thường
trưc
Nguyên
Tấn Dũng nhấn maṇ h : “Chính phủ Việt Nam xác định công nghệ
thông tin là môt
trong những tru ̣côt
chính để phát triển kinh tế – xã hội đất nước,
tăng cường sứ c caṇ h tranh doanh nghiêp
, hỗ trơ ̣ có hiêu
quả tiến trình hôi
nhâp
quốc tế nâng cao chất lươn
g sống của người dân” [33, tr. 2].
Trong lin
h vưc
môi trườ ng , Viêṭ Nam đã tham gia , hòa nhập nhanh chóng
về măṭ tổ chức cũng như chuyên môn và có nỗ lưc
đáng kể về măṭ tài chính cũng
như nhân lưc
để đảm bảo sư ̣ hơp
tác bình đẳng và có hiệu quả với các nước thành
viên khác. Ta đã tổ chứ c thành công các cuôc
hop
về cháy rừ ng , về phòng chống
ô nhiêm
và khói mù ASEAN như : Hôi
nghi ̣Bô ̣trưởng ASEAN về khói mù lần
thứ 11 (11/2004), cuôc̣ 3 T6/2005)… Với muc
họp nhóm công tác ASEN về thành phố bền vững lần thứ tiêu nâng cao ý thứ c của người dân về sư ̣ đa daṇ g sinh
học phong phú của khu vực , tăng cường hơp
tác bảo tồn môi trường , thưc
hiên
mục tiêu phát triể n bền vững , Hiêp
hôi
các quốc gia Đông Nam Á đã phát đôṇ g
Năm môi trường ASEAN (AEY) lần đầu tiên ở Thái Lan vào năm 1995 và được tổ chứ c 3 năm 1 lần từ năm 2000. Viêṭ Nam coi hoaṭ đôṇ g này đã góp phần thắt
chăṭ các mối quan hê ̣truyền thống hữu nghi ̣cũng như tao cơ sở vững chắc cho sư