Chủ Trương, Chính Sách Đối Ngoaị Của Đaị Hôị Đa ̉ Ng X

Về măṭ kinh tế đối ngoai

, ASEAN tiếp tuc

thúc đẩy quan hê ̣kinh tế

thương maị với các đối tác quan troṇ g như Trung Quốc , Nhâṭ Bản , Mỹ, Hàn Quốc, Australia, EU… Trung Quốc đang ngày càng trở thành đối tác thương maị lớn nhất của ASEAN . Nhâṭ Bản cũng đã vươn lên vi ̣trí thứ nhất trong số các

nước nhâp khâủ vaò ASEAN đồng thời là đối tać thương maị lớn thứ 2 của khối.

Hoạt động thương maị giữa ASEAN và các nước khác cũng không ngừ ng gia tăn. g

ASEAN cũng đang xúc tiến quá trình hiên

thưc

hóa Côṇ g đồng ASEAN

dưa

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.

trên ba tru ̣côṭ : chính trị – an ninh, kinh tế, văn hóa – xã hội. ASEAN nỗ lưc

thúc đẩy mạnh mẽ các Hiệp định thương mại và Hàng hóa ASEAN , Hiêp điṇ h

Chính sách đối ngoại của Đảng với Asean từ năm 1995 đến năm 2010 - 11

khung ASEAN về dic̣ h vu…

Nhằm đưa ASEAN trở thành môt

khu vưc

kinh tế

có sức cạnh tranh , phát triển cân bằng và bền vững ; hơp tać́i cać đối tać để

phát triển chiều sâu . ASEAN đang ngày càng khẳng điṇ h vai trò trung tâm trong

môt

khối cấu trúc khu vưc

đang điṇ h hình.

Bên caṇ h đó , tình hình an ninh chính trị của một số nước ASEAN rơi vào tình trạng bất ổn định kéo dài như Thái L an, Indonesia, Philippines…khiến cho hoạt động kinh tế thương mại gặp nhiều khó khăn.

Đó là những thách thứ c to lớn đòi hỏi ASEAN phải vươt qua và duy tri

đươc

vai trò trung tâm của các thể chế hơp

tác đa phương trong khu vưc .

Trong những dòng chảy của thời đại , có thể nhận thấy trào lưu chủ đạo vẫn là sự hợp tác hướng tới một thế giới an ninh và phát triển . Nhưng những năm vừa qua, loài người đã chứng kiến một cục diện mới đang ngày càng thay đổi nhanh chóng và sâu sắc trong một thế giới đầy biến đôṇ g với những xu hướng chủ đạo như sau:

Trật tự thế giới đa cực ngày càng được định hình rò ràng hơn. Sự trỗi dậy của Trung Quốc về kinh tế (đứng thứ 2 - 3 thế giới trong năm 2010) và sự suy yếu của kinh tế Mỹ đã tạo ra cục diện chiến lược mới. Trung Quốc vươn lên trở thành một thế lực thực sự trên bàn cờ chính trị quốc tế.

Kinh tế khởi sắc, nhưng tiềm ẩn nguy cơ. Thực tế là các nền kinh tế thế giới, với gánh nặng nợ nần và nạn thất nghiệp cao, đứng trước một thời kỳ trì trệ

kéo dài và khó khăn. Các chính phủ sẽ đương đầu với những quyết định khó khăn về việc làm thế nào để bắt đầu rút nhanh khỏi sự hỗ trợ lớn mà họ dành cho hệ thống tài chính để giữ cho nó hoạt động.

Cuộc chạy đua vũ trang trên phạm vi toàn cầu vẫn tiếp diễn phức tạp. Các nước vẫn muốn giành ưu thế quân sự, mặc dù cả Mỹ và Nga đã thông qua Hiệp ước START mới về cắt giảm tên lửa đạn đạo. Mỹ vẫn là nước dẫn đầu cuộc chạy đua vũ trang trên thế giới, chiếm hơn một nửa tổng chi phí quân sự của toàn cầu. Ngân sách quân sự Mỹ liên tục phá kỷ lục, năm 2010 tiêu tốn trên 600 tỉ USD. Vấn đề hạt nhân và các loại vũ khí hủy diệt hàng loạt gây tranh cãi vẫn là mối đe dọa đối với hòa bình và an ninh quốc tế.

Cuộc chiến chống khủng bố vẫn tiếp diễn với nhiều vụ đánh bom, phá hoại kinh hoàng ở Nga, châu Âu, Mỹ, Iraq, Ấn Độ, Thái Lan, Philippines,… đặc biệt là ở Pakistan. Chủ nghĩa cực đoan núp dưới bóng của tôn giáo, dân tộc vẫn là mối đe dọa đối với an ninh nhiều nước...

Cùng thời điểm cuối năm 2009, đại diện Ngân hàng Thế giới (WB), Chương trình Lương thực Thế giới (WFP) và Liên minh Interaction, tập hợp các tổ chức cứu trợ và phát triển trên thế giới, đã cảnh báo về một cuộc khủng hoảng lương thực vào năm 2010 do dự trữ lương thực toàn cầu đang ở mức thấp, giá ngũ cốc tăng (17%) và nguy cơ một số nước sản xuất lúa gạo phải nhập khẩu gạo. Các nhân tố đẩy giá lương thực lên cao vẫn tồn tại và ngày càng nghiêm trọng, trong khi giá mặt hàng này đang gắn chặt hơn với giá nhiên liệu. Trong hai năm qua, số người thiếu đói đã tăng từ 846 triệu người lên 1 tỷ người.

Những thảm hoa thiên nhiên mang tính toaǹ câù liên tục xảy ra đòi hỏi thế

giới phải nỗ lưc

hơp

tác để khắc phuc

hâu

quả đồng thời có những biên

pháp thiết

thưc

để bảo vê ̣môi trường sống đang ngày bi ̣ô nhiêm .

Khoa học và công nghệ tiếp tục đạt được những thành tựu lớn, khám phá ngày càng sâu sắc các hiện tượng, bản chất của thế giới hoặc là chế tạo ra những phương tiện, công cụ vô cùng tiện lợi cho cuộc sống con người. Vấn đề an ninh thông tin, nhất là an ninh mạng Internet ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết

đối với an ninh thế giới, an ninh quốc gia và an ninh con người. Sự kiện WikiLeaks tiết lộ nhiều thông tin hoạt động quân sự và ngoại giao của Mỹ có liên quan tới nhiều nước gây chấn động mạnh tới quan hệ quốc tế. Nhưng rộng hơn, vấn đề an ninh thông tin không chỉ có ngoại giao, quân sự mà còn là kinh tế, văn hóa… là mối quan tâm hàng đầu của nhân loại trong thời kỳ số hóa toàn cầu. Có một thế giới ảo song hành hoặc xen lẫn thế giới thật làm mọi thứ rối tinh rối mù, khó phân biệt đúng sai nếu cứ tin những gì xuất hiện trên mạng Internet. Chưa bao giờ cuộc cạnh tranh - chiến tranh thông tin lại quyết liệt như hiện nay. Biên giới quốc gia gần như trở nên vô nghĩa trước sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin - viễn thông…

Ở trong nước

Trong 5 năm thưc

hiên

Nghi ̣quyết Đaị hôi

Đảng X , nền kinh tế nước ta đa

vươt đươc

qua đư ợc nhiều khó khăn , thách thức, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định duy trì tốc đô ̣tăng trưởng khá và quy mô nền kinh tế tăng lên , nước ta đã ra khỏi

tình trạng kém phát triển . Tốc đô ̣tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đat

7%.

Tổng vốn đầu tư toàn xã hôi

gấp 2,5 lần so với giai đoan

2001 – 2005 đaṭ 42,9%

GDP. Quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 tính theo giá trị thực

tế đat

101,6 tỉ USD gấp 3,26 lần so với năm 2000. Hầu hết các ngành , các lĩnh

vưc

của nền kinh tế đều có bước phát triển khá. Sư ̣ phát triển ổn điṇ h trong ngành

nông nghiêp

nhất là sản xuất lương thưc

đã đảm bảo an ninh lương thưc

quốc gia .

Kinh tế nông thôn và đời sống nông dân đươc

cải thiên

hơn trước.

Cơ cấu kinh tế tiếp tuc

đươc

chuyển dic̣ h theo hướng công nghiêp

hóa ,

hiên

đaị hóa . Cơ cấu lao đôṇ g cũng có sư ̣ chuyển dic̣ h theo hướng tích cưc

. Tỉ

trọng khu vực công nghiệp trong cơ cấu GDP từ 41% năm 2005 tăng lên 41,1%

năm 2010 khu vưc

dic̣ h vu ̣từ 38% năm 2005 tăng lên 38,3% năm 2010 khu vưc

nông nghiêp

̀ 21% năm 2005 giảm xuống 20,6% năm 2010. Cơ cấu lao đôṇ g

trong nông nghiêp

̀ 57,1% năm 2005 giảm xuống 48,2% năm 2010, trong công

nghiêp

và xây dưn

g từ 18,2% năm 2005 tăng lên 22,4% năm 2010, dịch vụ từ

24,7% năm 2005 tăng lên 29,4% năm 2010…” [51, tr.151].

Các thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được

xây dưn

g và hoàn thiên

; chủ trương đường lối đổi mới của Đảng tiếp tục được

thể chế hóa thành luâṭ pháp , cơ chế chính sách ngày càng đầy đủ , đồng bô ̣hơn ,

môi trường đầu tư kinh doanh đươc caỉ thiêṇ ; các yếu tố thị trường và các loại thị

trường tiếp tuc hình thaǹ h , phát triển; nêǹ kinh tế nhiêù thành phần có bước phát

triển maṇ h. Viêc

kiên

toàn các tổng công ty , thí điểm thành lập các tập đoàn kinh

tế nhà nước đaṭ môt

số kết quả . Giai đoan

2006 – 2010, doanh nghiêp

nước ta

tăng 2,3 lần về số lươn

g và 7,3 lần về vốn so với 5 năm trước. Doanh nghiêp cô

phần trở thành hình thứ c tổ chứ c sản xuất kinh doanh phổ biến.

Trong lin

h vưc

kinh tế đối ngoai

, mặc dù khủng hoảng tài chính và suy

thoái kinh tế toàn cầu nhưng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta đaṭ cao .

Trong 5 năm 2006 – 2010, tổng vốn FDI thưc

hiên

đaṭ gần 45 tỉ USD , vươt

77,8% so với kế hoac̣ h đề ra . Tổng số vốn đăng kí ́i và thêm tăng ước đat

146,8 tỉ USD, gấp 2,7 lần kế hoac̣ h đề ra và gấp hơn 7 lần so với giai đoan

2001

– 2005. Tổng vốn ODA cam kết đaṭ trên 31 tỉ USD gấp hơn 1,3 lần so với muc tiêu đề ra; giải ngân ước đạt khoảng 13,8 tỉ vượt mức 17,5% [51, tr.153].

Quốc phòng an ninh đươc giữ ̃ng , đối ngoại được tăng cường . Quan hê

đối ngoaị đươc

̉ rôṇ g và ngày càng đi vào chiều sâu góp phần tao

ra thế và lưc

́i của đất nước . Phát triển quan hệ với các nước láng giềng ; thiết lâp và nâng

cấp quan hê ̣với nhiều đối tác quan trọng. Hoàn thành phân giới cắm mộ trên đất liền với Trung Quốc , tăng dày hê ̣thống mốc biên giới với Lào ; hoàn thành một bước phân giới cắm mốc trên đất liền với Campuchia . Bước đầu đàm phán phân điṇ h vùng biển n goài của Vịnh Bắc bộ với Trung Quốc và thúc đẩy phân định biên giới phía Tây Nam với các nước có liên quan .

Tham gia tích cưc

và có trách nhiêm

các diên

đàn khu vưc

và quốc tế ;

đảm nhiêm

tốt vai trò ủy viên không thường trưc

của Hôi

đồng bảo an Liên hơp

quốc; đảm nhiêm

thành công vai trò chủ tic̣ h ASEAN …Thưc

hiên

đầy đủ các

cam kết quốc tế ; đối thoaị cởi mở , thẳng thắn về vấn đề tư ̣ do , dân chủ , nhân

quyền. Nước ta đã gia nhâp tổ chứ c T hương maị quốc tế WTO , ký kết hiệp định

thương maị tư ̣ do song phương và đa phương với môt số đối tać quan troṇ g ; mơ

rôṇ g và tăng cường quan hê ̣hơp tać́i cać đối tać ; góp phần quan trọng vào

viêc

tao

dưn

g và mỏ rôṇ g th ị trường hàng hóa dịch vụ và đầu tư của Việt Nam ,

thu hút trưc tiêṕ vốn đâù tư nước ngoaì , tranh thủ vốn hỗ trơ ̣ phat́ triên̉ chính thứ c

ODA và các nguồn tài trơ ̣ quốc tế khác.

Cũng trong báo cáo chính trị của Ban chấp hà nh Trung ương Đảng khóa X

đã chỉ rõ những tồn tai , khuyêt́ điêm̉ và khó khăn của đât́ nước đó là : Kinh tế

phát triển chưa bền vững ; chất lươn

g hiêu

quả , sứ c caṇ h tranh thấp , chưa tương

́ ng với tiềm năng , cơ hôi

và yêu cầu phát triển của đất nước ; môt

số chỉ tiêu

không đaṭ kế hoac̣ h . Các lĩnh vực giáo dục và đào tạo , khoa hoc

và công nghê ̣ ,

văn hóa xã hôi

môi trường còn nhiều han

chế yếu kém , gây bứ c xúc trong xã hôị .

Các lĩnh vực quốc phòng an ninh, đối ngoaị còn môt

số măṭ han

chế…

Tuy nhiên , những thành tưu

mà chúng ta đã đaṭ đươc

trong Chiến lươc

phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 đã tao

ra thế và lưc

để chúng ta có thể tăng

cường mở rôṇ g quan hê ̣ đối ngoaị với các nước trên thế giới nói riêng và đăc

biêt

là đã thắt chặt hơn mối quan hệ Việt Nam – ASEAN và ngày càng củng cố vi ̣trí ,

vai trò của nước ta với Hiêp

hôị .

3.2. Chủ trương, chính sách đối ngoaị của Đaị hôị đảng X

Đaị hôi

Đaị biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng diên

ra vào tháng

4/2006 đã đề ra đường lối phát triển đất nước cho chăṇ g đường 5 năm tư

2006 – 2010 và tổng kết 20 năm thưc

hiên

đường lối đổi mới về moi

măt

trong đó có lin

h vưc

đối ngoai .

Đaị hôi

tiếp tuc

khẳng điṇ h viêc

thưc

hiên

đường lối đối ngoaị đôc

lâp

, tư

chủ hòa bình , hơp

tác và phát triển thưc

hiên

chính sách đối ngoaị rôṇ g mở đa

phương hóa, đa daṇ g hóa là đăc trưng của chính sach́ đối ngoaị .

Nhân

thứ c đươc

bối cảnh quốc tế ở thâp

niên đầu tiên của thế kỉ XXI , Đại

hôi

đã chỉ rõ : “Trên thế giới , hòa bình, hơp

tác và phát triển vân

là xu thế lớn…

Toàn cầu hóa kinh tế tạo ra cơ hôi

phát triển nhưng cũng chứ a đưn

g những yếu tô

bất bình đẳng , gây khó khăn , thách thức lớn cho các quốc gia nhất là các nước

đang phát triển. Cạnh tranh kinh tế – thương maị, dành giật thị trường, các nguồn

tài nguyê n, năng lươn

g, nguồn vốn , công nghê …

giữa các nước ngày càng gay

gắt. Khoa hoc

và công nghê ̣sẽ có những bước tiến nhảy vot

và những đôt

phá

́n… các mâu thuân

́n của thời đaị vân

gay gắt . Nhiều vấn đề toàn cầu bứ c xú c

đòi hỏi các quốc gia và các tổ chứ c quốc tế phối hơp giaỉ quyêt́ khoan̉ g chênh

lêc̣ h giữa các nhóm nước giàu và nghèo ngày càng lớn . Sư ̣ gia tăng dân số cùng các luồng dân di cư; tình trạng khan hiếm nguồn năng lượng , cạn kiêṭ tài nguyên ,

môi trường tư ̣ nhiên bi ̣hủy hoai

, khí hậu biến đổi ngày càng xấu , kèm theo

những thiên tai khủng khiếp , các dịch bệnh lớn , tôi chiều hướng gia tăng” [48, tr.74].

pham

xuyên quốc gia co

Những nhân

điṇ h đánh giá về những chuyển biế n mới trong sư ̣ vân

đôṇ g

của tình hình thế giới là một trong những cơ sở để hoạch định đường lối chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.

Kế thừ a tư tưởng chỉ đao về Đối ngoaị ở đaị hôị VI , VII, VIII, và IX, Đai

hôi

X đã nhấn maṇ h quan điểm đối ngoaị của Đảng ta như sau : “Thưc

hiên

nhất

quán đường lối đối ngoại rộng mở , đa phương hóa đa daṇ g hóa các quan hê ̣quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quố c tế , đồng thời mở rôṇ g quan hê ̣

hơp

tác quốc tế trên nhiều lin

h vưc

. Viêṭ Nam là ban

, là đối tác tin cậy của các

nước trong côṇ g đồng quốc tế , tham gia tích cưc khu vưc̣ ” [48, tr. 112].

và tiến trình hơp

tác quốc tế và

So với các Đaị hôi

trước , Đaị hôi

X đã bổ sung và khẳng điṇ h rõ nôi

dung

mang tính tiêu chí trong đường lối đối ngoaị của Đảng là “hòa bình , hơp tać và

phát triển”. Chủ trương đa dạng hóa , đa phương hóa quan hê ̣quốc tế và tham gia

hơp

tác khu vưc

là sư ̣ phát triển biên

chứ ng quan troṇ g trong tư duy của Đảng về

đường lối chính sách đối ngoai

, phù hợp với thực tiễn của quan hệ quốc tế sau

chiến tranh laṇ h. Đó còn là sư ̣ vân duṇ g và phat́ triên̉ tư tưởng ngoaị giao Hồ Chi

Minh về làm ban

́i tất cả các nước dân chủ ; “ít kẻ thù hơn hết , nhiều ban

đồng

minh hơn hết” . Mở rôṇ g tối đa quan hê ̣quốc tế của Viêṭ Nam . Viêc

thưc

hiên đa

phương hóa, đa daṇ g hóa quan hê ̣vừ a là thời cơ , vừ a là thách thứ c . Do tiềm lưc̣

kinh tế còn han

chế vấn đề đăṭ ra với ta là làm sao giữ ̃ng đươc

những nguyên

tắc đôc

lâp

, tư ̣ chủ , vừ a tranh thủ đươc

các loaị nguồn lưc

trước xu thế toàn cầu

hóa và hội nhập diễn ra với nhịp độ nhanh chóng . Quá trình đổi mới tư duy đối

ngoại từ “rộng mở” , “là baṇ ” đến “đa phương hóa , đa daṇ g hóa quan hê” , đối tać

tin cây

đã giải quyết những vấn đề mấu chốt , tạo ra những bước đột phá ̀ đó

ra cuc

diên

quốc tế mới có lơi

cho ta.

Trong tình hình mới , Đaị hôi X nhâń maṇ h đưa cać quan hê ̣quốc tế đa

đươc

thiết lâp

đi vào chiều sâu , ổn định, bền vững và nhiêm

vu ̣ngoaị giao phuc

vụ phát triển kinh tế là ưu tiên hàng đầu của hoaṭ đôṇ g đối ngoaị . Do đó, môt

măt

cần đăc

biêṭ chú troṇ g kết hơp

giữa chính tri ̣đối ngoaị và kinh tế đối ngoaị trong

quan hê ̣với các nước để thúc đẩy hơp

tác phát triển kinh tế măt

khác “chủ động

và tích cực hôi

nhâp

kinh tế quốc tế theo lô ̣trình, phù hợp với chiến lược phát triển

kinh tế đất nước từ nay đến năm2010 và tầm nhìn đến năm2020; thưc

hiên

cam kết

́i các nước về thương maị , đầu tư v à các lĩnh vực khác ; chuẩn bi ̣tốt điều kiên để kí kết và thực hiện hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương” [48, tr. 40].

Hướng tới viêc

tăng cường phát triển kinh tế đối ngoaị , Đaị hôi

nêu rõ cần

coi troṇ g nh ững giải pháp chủ yếu bao gồm : Thứ nhất, tiếp tuc đổi mới thể chế

kinh tế , rà soát lại các văn bản pháp quy , sử a đổi bổ sung hoàn chính hê ̣thống pháp luật đảm bảo tính đồng bộ , nhất quán, ổn định và minh bạch . Trên cơ sở đó, cải thiện môi trường đầu tư , thu hút các nguồn vốn FDI , ODA, đầu tư gián tiếp , tín dụng thương mại và các nguồn vốn khác . Thứ hai, cải tiến phương thức quản

lý, nâng cao hiêu nước ngoài hơp̣

quả̉ duṇ g và có kế hoac̣ h trả nơ ̣ đúng haṇ , duy trì tỉ lê ̣vay nơ lý và an toàn . Thứ ba, phát huy vai trò chủ thể và tính năng động

của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong hội nhập kinh tế , khuyến

khích các do anh nghiêp

Viêṭ Nam liên doanh hơp

tác với nước ngoài và maṇ h

dạn đầu tư ra nước ngoài . Thứ ba, đẩy maṇ h xúc tiến thương maị và đầu tư phát triển thi ̣trường mới và sản phẩm mới có ́ c caṇ h tranh cao .

Đaị hôi

đăṭ ra viêc

triển khai các hoa ̣ t đôṇ g đối ngoaị trên những hướng

quan troṇ g như : Củng cố và phát triển quan hệ hợp tác song phương tin cậy với các đối tác chiến lược . Củng cố quan hệ với các đảng cộng sản , công nhân, đảng

cánh tả, các phong trào độc lậ p dân tôc , cách mạng và tiến bộ thế giới . Tiêṕ tuc

̉ rôṇ g quan hê ̣với các đảng cầm quyền . Đaị hôi

cũng chỉ rõ nhiêm

vu ̣ : Phát

triển công tác đối ngoaị nhân dân theo phương châm : “Chủ đôṇ g, linh hoaṭ , sáng tạo và hiệu q uả”, tích cực tham gia các diễn đàn và hoạt động của nhân dân thế

giới. Tăng cường vân

đôṇ g viên

trơ ̣ và nâng cao hiêu

quả hơp

tác với các tổ chứ c

phi chính phủ nước ngoài để phát triển kinh tế – xã hội. Đẩy mạnh công t ác văn

hóa – thông tin đối ngoai , góp phần tăng cường sự hợp tác , tình hữu nghị giữa

nhân dân ta và nhân dân các nước.

Môt

điểm mới đáng chú ý là lần đầu tiên trong văn kiên

Đaị hôi

X , Đảng

ghi rõ nhiêm

vu ̣cần chủ đôṇ g t ham gia cuôc

đấu tranh chung vì quyền con

người, sẵn sàng đối thoaị với các nước , các tổ chức quốc tế, khu vưc có liên quan

về vấn đề nhân quyền . Song khẳng điṇ h rò việc kiên quyết làm thất bại các âm mưu, hành động xuyên tạc và lợi dụng các vấn đề “dân chủ” , “nhân quyền”, “dân

tôc̣ ”, tôn giáo” hòng can thiêp

vào công viêc

nôi

bô ̣ , an ninh và ổn điṇ h chính tri

của nước ta . Giữa các quốc gia không thể tránh khỏi traṇ g thái vừ a hơp tać̀ a

đấu tranh . Chủ trương của ta là gia tăng điểm tương đồng, hạn chết bất đồng ,

thông qua đối thoaị thương lươn

g để giải quyết những bất đồng ấy , không để

chúng phá vỡ quan hệ hợp tác cùng có lợi.

Đaị hôi

X không xếp thứ tư ̣ ưu tiên trong quan hê ̣với các đối tác khác

nhau mà chủ trương phát triển quan hê ̣với tất cả các nước , các vùng lãnh thổ trên thế giới và các tổ chứ c quốc tế vì khi theo đuổi chính sách đa daṇ g hóa quan hê ̣

quốc tế thì mố i quan hê ̣ấy thường diên biêń rât́ linh hoaṭ tùy vâń đề , từ ng linh

vưc

cu ̣thể, từ ng thời điểm cu ̣thể chứ không theo môt

trình đô ̣ưu tiên cứ ng nhắc .

Măṭ khác , yêu cầu phát triển an ninh và nâng cao vi ̣thế quốc tế đòi hỏi dành

nhiều sư ̣ quan tâm và công sứ c củng cố mối quan hê ̣hơp tać̃u nghi ̣với cać

nước láng giềng có chung biên giới , các nước trong khu vưc Đông Nam Á và

Xem tất cả 176 trang.

Ngày đăng: 23/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí