đô ̣tuổi năm 2005 đat 85%. Tỷ lệ học sinh phổ thông trung học đi học trong độ
tuổi năm 2005 khoảng 50%, tỷ lệ hộ nghèo chuẩn cũ còn 7%; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng năm 2005 còn 25%, tuổi tho ̣bình quân của người dân vào
khoảng 71,3 tuổi năm 2005, tỷ lệ cư dân nông thôn đươc
2005 khoảng 62% dân số [103, tr. 9].
cấp nước sac̣ h năm
Hôi
nhâp
kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoaị cũng có những bước tiến
lớn. Tổng kim ngac̣ h xuất khẩu hàng hóa 5 năm đaṭ gần 111 tỉ USD. Kim ngac̣ h
nhâp
Có thể bạn quan tâm!
- Việt Nam Tham Gia Các Lĩnh Vực Hợp Tác Của Asean
- Chính sách đối ngoại của Đảng với Asean từ năm 1995 đến năm 2010 - 6
- Khái Quát Chung Về Tình Hình Thế Giới, Khu Vưc
- Sự Tham Gia Đo ́ Ng Go ́ P Cu ̉ A Viêṭ Nam Va ̀ O C Ác Hoạt Động An Ninh – Chính Trị Của Asean
- Khái Quát Chung Về Tình Hình Thế Giới , Khu Vưc2006 – 2010
- Chủ Trương, Chính Sách Đối Ngoaị Của Đaị Hôị Đa ̉ Ng X
Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.
khẩu là 130,2 tỷ USD , vốn đầu tư nước ngoài tăng , môt
số doanh nghiê ̣ p
Viêṭ Nam đã có dư ̣ án đầu tư ở nước ngoài . Chính trị xã hội ổn định , quốc phòng
an ninh đươc
giữ vững, quan hê ̣đối ngoaị đươc
mở rôṇ g.
Bên caṇ h những thành t ựu đạt được đó , Đảng ta đã nghiêm túc chỉ ra
những yếu kém của nền kinh tế Việt Nam mà một trong số đó là : Chất lương phat́
triển kinh tế xã hôi
và năng lưc
caṇ h tranh của nền kinh tế còn kém [95, tr.2].
Những thành tưu
đó đã tao
ra thế và lưc
mới để nước ta tăng cường , mơ
rôṇ g quan hê ̣đối ngoaị với các nước trên thế giới nói chung và các nước trong
khu vưc
Đông Nam Á nói riêng.
2.2. Đảng tiếp tuc
đẩy man
h thưc
hiên
chính sá ch đối ngoaị đổi mớ i
đối vớ i ASEAN trong giai đoan
2001 - 2005
Phân tích tình hình thế giới và các xu thế chủ yếu trong quan hệ quốc tế ,
Đaị hôi
lần thứ IX của Đảng (tháng 4/2001) nhân
điṇ h: “Thế kỉ XXI sẽ tiếp tuc
có nhiều biến đổi . Khoa hoc
công nghê ̣sẽ có những bước tiến nhảy voṭ … toà n
cầu hóa kinh tế là môt xu thế khach́ quan , lôi cuốn ngaỳ caǹ g nhiêù nước tham
gia… Chủ nghia
tư bản hiên
đaị đang nắm ưu thế về vốn , khoa hoc
và công
nghê…
Chủ nghia
Xã hôi
trên thế giới , từ những bài hoc
thành công và thất bai
cũng như từ khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc , có điều kiện và khả năng
tạo ra bước phát triển mới . Theo quy luât
tiến hóa của lic̣ h sử , loài người nhất
điṇ h sẽ tiến tới chủ nghia xã hôị …” [45, tr. 64 – 65].
Trong khi khẳng điṇ h toàn cầu hóa là môt xu thế khach́ quan đồng thời chi
rò xu thế này đang bị chi phối bởi các nước phát triển , gây nên sư ̣ bất bình đẳng
và nguy cơ đối với các nước đang phát triển , Đảng đã nhân điṇ h trong thời gian
tới các nước đang phát triển trong đó có nước ta có khả năng thu hep khoan̉ g
cách so với các nước phát triển , cải thiện vị thế của mình nhưng đồng thời cũng
đứ ng trước nguy cơ tut
hâu
xa hơn nếu không t ranh thủ đươc
cơ hôi
thu hep
đươc
khoảng cách với các nước phát triển ; khả năng duy trì hòa bình ổn định trên thế
giới và khu vưc
cho phép Viêṭ Nam tâp
trung vào nhiêm
vu ̣trung tâm là phát
triển kinh tế, đồng thời phải đòi hỏi đề cao cảnh giác chủ đôṇ g đối phó với những tình huống bất trắc phức tạp có thể xảy ra .
Những thành tựu đạt được sau 15 năm thưc
hiên
đường lối đổi mới dưới
sư ̣ lan
h đao
của Đảng Côṇ g sản đã tăng cường sứ c ma ̣nh tổng hơp
làm thay đổi
bô ̣măṭ của đất nước và cuôc sống của nhân dân Viêṭ Nam , củng cố vững chắc
đoàn kết dân tôc và chủ nghĩa xã hội , nâng cao vi ̣thế của Viêṭ Nam trên trường
quốc tế và khu vưc
, đăṭ Viêṭ Nam trước n hiều vân
hôi
mới . Tuy nhiên , cuôc
khủng hoảng tài chính – tiền tê ̣khu vưc
cũng ảnh hưởng maṇ h mẽ đến nền kinh
tế Viêṭ Nam nhất là về thương maị và đầu tư nước ngoài . Nhịp độ tăng trưởng
GDP liên tuc
giảm từ 8,8% năm 1996 còn 4,7% năm 2000 do lin
h vưc
xuất khẩu
và thu hút đầu tư nước ngoài đều không đạt chỉ tiêu . Điều đó buôc chúng ta phaỉ
chú ý nhiều hơn đến việc kích cầu nội địa để bù đắp cho sự giảm sút về kinh tế đối ngoaị.
Nhân
thứ c sâu sắc bối cảnh thế giới , quan hê ̣chính tri ̣quốc tế , dưa
trên cơ
sở đánh giá thế và lưc
của đất nước sau 15 năm đổi mới , Đaị hôi
xác điṇ h nhiê m
vụ đối ngoại của Việt Nam trong tình hình mới : “Tiếp tuc giữ vững môi trường
hòa bình và tạo điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế , xã
hôị … mở rôṇ g quan hê ̣với các nước và các vùng lan
h thổ , các trung tâm chính
trị, kinh tế quốc tế lớn, các tổ chức quốc tế và khu vưc̣ …” [45, tr. 42 - 43].
Đaị hôi
xác điṇ h rõ hơn các nguyên tắc trong quá trình mở rôṇ g quan hê
nhiều măṭ , song phương và đa phương với côṇ g đồng quốc tế , đó là nguyên tắc :
Tôn troṇ g đôc
lâp
, chủ quyền và toàn vẹn lãnh t hổ, không can thiêp
vào công
viêc
nôi
bô ̣của nhau , không dùng vũ lưc
hoăc
đe doa
dùng vũ lưc
; bình đẳng và
cùng có lợi ; giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng thương lượng hòa bình ; làm thất bại mọi âm mưu và hành đôṇ g gây sứ c ép, áp đặt và cường quyền.
Các chủ trương đó thực hiện trên cơ sở nhất quán đường lối đối ngoại
rôṇ g mở , đa phương hóa , đa daṇ g hóa các quan hê ̣quốc tế với phương châm
“Viêṭ Nam sẵn sàng là ban
, là đối tác tin cây
của các nước trong côṇ g đồng quốc
tế, phấn đấu vì hòa bình, đôc
lâp
và phát triển” [45, tr. 42 ].
Phương châm đối ngoaị trên của Đảng cho thấy sau 15 năm đổi mới, “lưc̣ ” và “thế” của Việt Nam đã có sự thay đổi rò rêṭ trong quan hê ̣quốc tế . Đó là sự
chuyển từ nguyên
vo ̣ng Viêṭ Nam muốn là ban
với các nước sang môt
vi ̣thế mới
sẵn sàng là baṇ , là đối tác tin cậy của các nước .
Đaị hôi
IX đã đề ra phương hướng đối ngoaị với các đ ối tác cụ thể : “Coi
trọng và phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước XHCN , các nước láng
giềng; nâng cao hiêu
quả và chất lươn
g hơp
tác với các nước ASEAN…” [45, tr.
121]. Trong thời kì đổi mới chúng ta luôn dàn h ưu tiên cao cho viêc
xây dưn
g và
củng cố quan hệ hữu nghị với các nước láng giềng trên cả 3 tầng nấc đó là các nước có chung đường biên giới , các nước trong khu vực Đông Nam Á và các nước Châu Á – Thái Bình Dương, trong đó trọng điểm quan hệ là các nước Đông
Nam Á – ASEAN. Như thế , theo môt
ý nghia
hoàn toàn mới , ưu tiên hàng đầu
của chính sách đối ngoại của đại hội XI là tạo ra một môi trường quốc tế liên
quan trưc
tiếp nhất đến sư ̣ phồ n vinh và ổn điṇ h của Viêṭ Nam.
Tăng cường , củng cố , phát triển quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước
láng giềng, các nước trong khu vực , đăc
biêṭ là các nước ASEAN vừ a xuất phát
từ yêu cầu ổn điṇ h và phát triển của đ ất nước vừa xuất phát từ vị thế địa chính trị,
đia
kinh tế và đia
chiến lươc
của các quốc gia trong đó có Viêṭ Nam . Điều này co
ý nghĩa quan trọng trong việc tạo lập , duy trì và phát triển môi trường hòa bình
ổn định lâu dài của khu vưc và trên thế giới.
Viêc
phát triển quan hê ̣hữu nghi ̣với các nước láng giềng , các nước khu
vưc
Đông Nam Á cần phải đươc
đẩy maṇ h theo hướng nâng cao chất lươn
g và
hiêu
quả của sư ̣ hơp
tác song phương v à đa phương, tích cực, chủ động góp phần
giữ vững các nguyên tắc cơ bản của ASEAN , tăng cường gắn kết trong hiêp
hôi ,
hạn chế tác động phân hóa từ bên ngoài , đẩy maṇ h hơp
tác kinh tế , phấn đấu xây
dưn
g môt
côṇ g đồng Đông Nam Á hòa bình , không có vũ khí haṭ nhân , ổn định
hơp
tác cùng phát triển phồn vinh.
ASEAN đã trở thành môt
tổ chứ c khu vưc
quan troṇ g , đã đang và sẽ là
môt
nhân tố chủ đao
trong nền kinh tế ở khu vưc
Châu Á – Thái Bì nh Dương .
Đặc biệt khi kế hoạch thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc
đi vào hiên
thưc
thì đây sẽ là cơ chế quan troṇ g bâc
nhất khu vưc
và thế giới với
số dân khổng lồ ước tính hơn 1,7 tỉ người, thúc đẩy sư ̣ trưc tiêṕ buôn bań đâù tư
giữa các quốc gia khu vưc và thế giới.
Là một thành viên của ASEAN , Viêṭ Nam đã nhân thứ c đúng đắn về vai
trò của khu vực trong quan hệ quốc tế , dành ưu tiên và sự quan tâm cho việc phát
triển quan hê ̣với các nước trong khu vưc
. Trong lễ diên
văn khai mac
Hôi
nghi
Bô ̣trưởng ngoaị giao các nước ASEAN lần thứ 34 (AMM 34) diên Hà Nội, Thủ tướng Phan Văn Khải đã khẳng định:
ra taị thủ đô
“Chính sách ASEAN là một bộ phậ n cấu thành quan troṇ g trong chính sách đối ngoại và hợp tác quốc tế của Nhà nước Việt Nam mà định hướng đã
đươc
khẳng điṇ h là hôi
nhâp
kinh tế quốc tế , sẵn sàng là ban
là đối tác tin c ậy với
các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hòa bình , đôc [57, tr. 191].
lâp
và phát triển ”
Để đẩy maṇ h hơn nữa quá trình hôi
nhâp
kinh tế quốc tế và khu vưc
ngày
27/11/2001, Bô ̣Chính trị đã ra Nghị quyết về Hôi
nhâp
kinh tế quốc tế nhằm cụ
thể hóa môt
chủ trương lớn đươc
nêu ra taị Đaị hôi
Đaị biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng là : “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát
huy tối đa nôi
lưc
, nâng cao hiêu
quả hơp
tác quốc tế , bảo đảm độc lập tự chủ và
điṇ h hướng xã hôi
chủ nghia
, bảo vệ lợi ích dân tộc , an ninh quốc gia , giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường” [47, tr.120].
Nghị quyết cũng chỉ rò mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế phải : “Chu
đôṇ g hôi
nhâp
kinh tế quốc tế nhằm mở rôṇ g thi ̣trường , tranh thủ thêm vốn ,
công nghê ,
kiến thứ c quản lý để đẩy maṇ h công nghiêp
hóa , hiên
đaị hóa theo
điṇ h hướng xã hôi
chủ nghia
, thưc
hiên
dân giàu , nước maṇ h, xã hội công bằng
dân chủ văn minh” [46, tr.255].
Nghị quyết cũng chỉ rò để thực hiện tốt các mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế cần xác điṇ h:
Môt
là: Hôi
nhâp
kinh tế quốc tế là sư ̣ nghiêp
của toàn dân , trong quá trình
hôi
nhâp
cần phát huy moi
tiềm năng và nguồn lưc
của các thành phần kinh tế xa
hôị , trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đao.
Hai là: Hôi
nhâp
kinh tế quốc tế là quá trình vừ a hơp
tác vừ a đấu tra nh và
cạnh tranh, vừ a có nhiều cơ hôi vừ a không ít thach́ thứ c , do đó câǹ tỉnh taó khôn
khéo và linh hoạt trong xử lý tính hai mặt của hội nhập tùy theo đối tượng , vấn
đề, trường hơp , thời điêm̉ cu ̣thể ; vừ a phaỉ đề phòn g tư tưởng trì trê ̣thu ̣đôṇ g ,
vừ a phải chống tư tưởng giản đơn, nôn nóng.
Ba là : Nhân
thứ c đầy đủ đăc
điểm nền kinh tế nước ta , từ đó đề ra kế
hoạch và lô ̣trình hơp
lý , vừ a phù hơp
với trình đô ̣phát triển của đất nướ c, vừ a
đáp ứ ng các quy điṇ h của các tổ chứ c kinh tế quốc tế mà nước ta tham gia ; tranh thủ những ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và các nước có nền ki nh tế
chuyển từ kinh tế tâp
trung bao cấp sang kinh tế thi ̣trường.
Bốn là : Kết hơp chăṭ chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu
giữ vững an ninh quốc phòng, thông qua hôi
nhâp
để tăng sứ c maṇ h tổng hơp
của
quốc gia nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nước , cảnh giác với những mưu
toan thông qua hôi tr.256 – 257].
nhâp
để thưc
hiên
ý đồ diên
biến hòa bình đối với nước ta [46,
Nghị quyết của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là phương hướng trong hoaṭ đôṇ g kinh tế củ a ta trong thời gian tới mà còn phản ảnh
tầm nhân
thứ c, tinh thần quyết tâm của Đảng ta nhằm đưa laị lơi
ích cao nhất cho
đất nước, kết hơp
sứ c maṇ h dân tôc
với sứ c maṇ h thời đaị .
Tại Hội nghị ngoại giao lần thứ 23 (tháng 12/2001) đươc
tố chứ c taị Hà
Nôị , Tổng Bí thư Nông Đứ c Maṇ h đã có bài phát biểu trong đó nêu rõ ngoaị giao
có nhiệm vụ quan trọng là giữ được ổn định chính trị , đảm bảo đươc
an ninh
quốc phòng và thúc đẩy đươc
công tác đối ngoại , nâng cao đươc
vi ̣thế của Viêt
Nam trên trường quốc tế , tranh thủ nâng cao hơp
tác quốc tế phuc
vu ̣cho phát
triển kinh tế xã hôi
của đất nướ c [57, tr. 50]. Tổng Bí thư cũng tiếp tuc
nhấn
mạnh: “Mở rôṇ g quan hê ̣song phương và đa phương… để đảm bảo viêc
tôn
trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ , không can thiêp bô ̣của nhau, bình đẳng và cùng có lợi” [57, tr. 52].
vào công viêc
nôi
Cùng trong Hội nghị này , Chủ tịch nước Trần Đứ c Lương đã chỉ rõ , chủ
trương đối ngoaị của Đả ng là: “Nêu cao tinh thần đô ̣c lâp tư ̣ chủ , tư ̣ cường, đồng
thời tăng cường đoàn kết quốc tế và mở rôṇ g hơp
tác quốc tế , kết hơp
sứ c maṇ h
dân tôc
với sứ c maṇ h thời đ ại, phải luôn đặt lợi ích của dân tộc lên trên hết . Độc
lâp
dân tôc
phải gắn liền với chủ nghia
xã hôi
, nêu cao lơi
ích dân tôc
chính
đáng” [57, tr.156].
Nhân dip
năm mới 2003, Bô ̣trưởng Bô ̣Ngoaị giao Nguyên
Dy Niên trong
bài trả lời phỏng vấn báo Nhân dân đã khẳng điṇ h : “Chủ đôṇ g hôi
nhâp
khu vưc
và quốc tế trước hết là về kinh tế là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta” . Để
hôi
nhâp
tốt trong “thời gian tới chúng ta sẽ tăng cường chủ đôṇ g hôi
nhâp
khu
vưc và quốc tế theo lộ trình phù hợp với khả năng và đáp ứng yêu cầu của chúng
ta cho từ ng thời kì phát triển của đất nước” [59, tr.152 - 153]. Bô ̣trưởng cũng nhấn maṇ h “Năm tới (2004) chúng ta sẽ đẩy mạnh chuẩn bị nhân sự , pháp lý và tổ chứ c trong nước để tham gia AFTA [59, tr. 154].
Để bổ sung và phát triển đường lối đối ngoaị đổi mới trong tình hình mới ,
Hôi
nghi ̣lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (tháng 7/2003) đa
ra Nghi ̣quyết vế Chiến lươc
bảo vê ̣Tổ quốc trong tình hình mới . Trong đó, Đảng
ta đã bổ sung phát triển môt
số điểm mới về chính sách đối ngoai
dưa
trên những
nhân
điṇ h về tình hình thế giới với những điể m mới: “Thế lưc
hiếu chiến đã và
đang điều chỉnh chiến lươc
và ráo riết thưc
hiên
ý đồ thiết lâp
“thế giới môt
cưc̣ ” ;
bất chấp Liên hơp
quốc , luâṭ pháp quốc tế và phản ứ ng của dư luân
thế giới ,
ngang nhiên can thiêp
thô bao
vào công viêc
nôi
bô ̣của các nước , kích động chủ
nghĩa ly khai, xung đôt
tôn giáo, dân tôc
và tiến hành chiến tranh ở nhiều nơi .
Quan hê ̣giữa các nước lớn diên tranh vừ a thỏa hiệp.
ra rất phứ c tap
theo chiều hướng vừ a đấu
Cuôc
đấu tranh của nhân dân thế giới chống chiến tranh và chay
đua vũ
trang, chống áp đăṭ và can thiêp , chống măṭ traí của toaǹ câù hóa , vì hòa bình ,
đôc
lâp
dân tôc
, dân chủ và tiến bô ̣xã hôi
có bước phát tr iển mới và diên
ra dưới
nhiều hình thứ c mới , song các lưc sứ c maṇ h về tổ chứ c và vâṭ chất.
lươn
g đó chưa hình thành đươc
liên minh co
Từ sau sư ̣ kiên
ngày 11/9/2001 diên
ra ở Mỹ , các “hoạt động khủng bố”
và “chống khủng bố” trở thành vấn quốc tế lớn . Các quốc gia đều phải cảnh giác đề phòng các hoạt động khủng bố phá hoại an ninh của nước mình , đồng thời phải cảnh giác đề phòng các thế lực hiếu chiến lợi dụng chiêu bài “chống kh ủng
bố” để can thiêp
vào công viêc
nôi
bô ̣, thâm
chí xâm haị chủ quyền quốc gia , dân
tôc̣ , bất chấp luâṭ pháp quốc tế” [18, tr.6 – 7].
Về tình hình khu vưc
, Hôi
nghi ̣đưa ra những nhân
điṇ h : Sau cuôc
khủng
hoảng tài chính tiền tệ trầm trọng năm 1997, nhiều nước rơi vào khó khăn, khủng hoảng, bị các nước lớn chi phối; sư ̣ gắn kết giữa các nước trong và ngoài khu vưc̣ lỏng lẻo hơn, vai trò của ASEAN trên thế giới bi ̣thách thứ c [17, tr.28]. Khu vưc̣
Đông Nam Á vân
tiềm ẩn những nhân tố mất ổn điṇ h . Chủ nghĩa khủng bố vân
hoạt động ở một số nước , gây ra những thảm hoa cho nhân dân và chính quyêǹ ơ
các nơi đó ; mâu thuân
về sắc tôc
tôn giáo làm bùng nổ những cuôc
xung đôt ơ
môt
số khu vưc
khá nghiêm troṇ g.
Sư ̣ tranh chấp giữa các nước lớn ngày càng gia tăng . Mỹ đã tăng cường
hiên
diên
quân sư ̣ ở Đông Nam Á bằng những hiêp
điṇ h song phương và đa
phương về hơp
tác chống khủng bố . Mỹ can thiêp
sâu hơn vào khu vưc
, kích
đôṇ g ly khai , đồng thời lôi kéo Đông Nam Á vào quỹ đao của mình , kiêm̀ chế
các nước khác trong khu vực . Môt
số nước khác đã tăng cường phát huy ảnh
hưởng của mình bằng các quan hê ̣kinh tế.
Trước tình hình đó , sư ̣ gắn kết trong ASEAN và vi ̣trí của Hiêp
hôi
trên
trường quốc tế sẽ găp
nhiều thách thứ c nhưng ASEAN tiếp tuc
là nhân tố quan
trọng đối với hòa bình, ổn định, hơp
tác và phát triển ở khu vưc.
Về tình hình trong nước , Nghị quyết vạch rò : hoạt động “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch sẽ gia tăng . Các thế lực phản động
tiếp tưc
sử duṇ g chiêu bài dân chu,
nhân quyền nhằm can thiêp
vao
nôi
bô ̣nước ta.
Các hành động xâm hại chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nước ta vẫn sẽ tiếp diễ.n
Nghị quyết Hôi
nghi ̣Ban chấp hành Trung ương lần 8 khóa IX đã chỉ rò
nguyên tắc xác điṇ h đối tác và đối tươn
g : “Những ai chủ trương tôn troṇ g đôc
lâp
chủ quyền, thiết lâp
và mở rôṇ g quan hê ̣ hữu nghi ̣hơp
tác bình đẳng cùng có lơi
với Viêṭ Nam đều là đối tác của chúng ta ; Bất kể thế lưc naò có âm mưu và haǹ h
đôṇ g chống phá muc quốc đều là đối tươṇ
tiêu của nước ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vê ̣T ổ g cần đấu tranh” [18, tr. 46 - 47].
Trong quá trình đổi mới nói chung và đổi mới tư duy đối ngoaị nói riêng ,
Viêṭ Nam đã rôṇ g mở hơn trong quan hê ̣đối ng oại, muốn là ban bè với tât́ cả cać
nước trong côṇ g đồng quốc tế . Vì vậy, Đảng ta đã nhìn nhân
và thưc
hiên
hơp
tác
linh hoaṭ mềm dẻo trên cơ sở bình đẳng , cùng có lợi , không can thiêp vaò công
viêc
nôi
bô ̣của nhau vớ i tất cả các nước trong côṇ g đồng quốc tế . Trong bối cảnh
tình hình thế giới diễn biến nhanh chóng và phức tạp để thực hiện mục tiêu giữ vững môi trường hòa bình , ổn định để phát triển đất nước đòi hỏi phải khai thá c và phát huy tối đa nội lực đồng thời tranh thủ ngoại lực , Nghị quyết Hội nghị xác
điṇ h rõ: “Cần có cách nhìn nhân
biên
chứ ng , trong mỗi đối tươn
g vân
có măṭ cần
có thể tranh thủ hợp tác ; trong môt
số đối tác có th ể có mặt khác biệt mâu thuẫn
với lơi
ích của ta . Trên cơ sở đó cần khắc phuc
hai khuynh hướng mơ hồ mất
cảnh giác hoặc giáo điều cứng nhắc trong nhận thức , chủ trương và xử lý các tình huống cu ̣thể [18, tr. 44].
Thưc
tế đã chứ ng tỏ rằng , theo quan điềm này, Viêṭ Nam đã khai thác
đươc
nhiều nhiều nguồn lưc
làm cho nhân dân tiến bô ̣thế giới hiểu thêm về Viêt
Nam, tranh thủ đươc
vốn , thị trường, công nghê ̣để xây dưn
g cơ sở vâṭ chất cho