về văn hóa, trình độ phát triển kinh tế và thể chế chính tri . Tiêṕ sau Viêṭ Nam cać
nước Lào, Myanma, Campuchia đã lần lươt
gia nhâp
ASEAN . Hiêp
hôi
các nước
Đông Nam Á đã trở thành môt của nó.
tổ chứ c liên kết toàn khu vưc
đúng như tên goi
Chính sách đối ngoaị đa phương hóa đa daṇ g hóa quan hê ̣quốc tế với tinh
Có thể bạn quan tâm!
- Đảng Lãnh Đạo Đưa Việt Nam Bước Đầu Tham Gia Các Lĩnh Vực Hợp Tác Trong Khuôn Khổ Asean Từ Năm 1995 – 2000
- Việt Nam Tham Gia Các Lĩnh Vực Hợp Tác Của Asean
- Chính sách đối ngoại của Đảng với Asean từ năm 1995 đến năm 2010 - 6
- Chính sách đối ngoại của Đảng với Asean từ năm 1995 đến năm 2010 - 8
- Sự Tham Gia Đo ́ Ng Go ́ P Cu ̉ A Viêṭ Nam Va ̀ O C Ác Hoạt Động An Ninh – Chính Trị Của Asean
- Khái Quát Chung Về Tình Hình Thế Giới , Khu Vưc2006 – 2010
Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.
thần Viêṭ Nam muốn là ban
của tất cả các nước đã đươc
Đảng Côṇ g sản Viêt
Nam tiếp tuc
triển khai thông qua các nghi ̣quyết , các văn kiện của các đại hội
Đảng và đươc
thể hiên
môt
cách sinh đôṇ g cu ̣thể trong hoaṭ đôṇ g thưc
tiên .
Trong bối cảnh toàn cầu hóa , quan hê ̣đối ngoaị của môt
tổ chứ c chiu
tác đôṇ g
qua laị từ quan hê ̣đối ngoaị của từ ng thành viên . Chính vì thế sự đóng góp của
mỗi thành viên để thúc đẩy quan hê ̣đối ngoaị của tổ chứ c sẽ là môt cơ sở để xać
điṇ h vai trò của thành viên đó trong tổ chứ c . Nhân
thứ c đươc
vấn đề này , Đảng
đã nỗ lưc
giải quyết những tồn tai
, tăng cường quan hệ song phương với các
nước Đông Nam Á đồng thời tích cưc mở rôṇ g quan hê ̣với cać đối tać của tổ
chứ c ASEAN như ARF, ASEAN+1, ASEAN+3, APEC, ASEM...
Qua các lin
h vưc
hơp
tác với ASEAN, Viêṭ Nam đã cho thấy sư ̣ năng đô ng
của một nước thành viên , sư ̣ chủ đôṇ g và tinh thần sẵn sàng hôi
nhâp
. Dù còn
nhiều han
chế về tiềm lưc
kinh tế , về kinh nghiêm
hơp
tác quốc tế , những tồn tai
trong quan hê ̣quốc tế ... song Viêṭ Nam đã thưc
sư ̣ phát h uy đươc
vai trò là môt
thành viên tích cực của ASEAN , thúc đẩy sự lớn mạnh của ASEAN và đóng góp quan troṇ g vào hòa bình, ổn định của khu vực.
Chương 2
ĐẢ NG LÃNH ĐAO
HƠP
TÁ C TOÀ N DIÊN
QUAN HÊ
VIÊT NAM – ASEAN (2001 – 2005)
2.1. Khái quát chung về tình hình thế giới, khu vưc
Tình hình thế giới
và trong nướ c
Bước sang thế kỉ XXI , tình hình thế giới diễn biến phức tạp và nhanh chóng có nhiều nhân tố bất trắc khó lường.
Ngày 11/9/2001, cuôc
khủng bố diễn ra ở Mỹ . Ngay sau sư ̣ kiên
này , Mỹ
phát động cuộc chiến tranh Afghanistan dưới danh nghia chống khủng bố , Mỹ ra
sứ c tâp
hơp
lưc
lươn
g trên thế giới để thưc
hiên
“nghia
vu ̣chống khủng bố” , tư
cho mình quyền can thiêp̣ , tấn công bất cứ quốc gia nào bi ̣Mỹ coi là không thân
thiên
hoăc
liên quan đến khủng bố . Hành động này đã tác động sâu sắc và lâu dài
tới quan hê ̣quốc tế và cuc
diên
thế giới, cả về chính trị, an ninh và kinh tế.
Hoạt động quốc tế ngày càng lan rộng về phạm vi , gia tăng về mứ c đô ̣baọ lưc̣ , khủng bố đang trở thành mối đe dọa đối với an ninh , ổn định và phát triển của nhiều nước trên thế giới . Các vụ khủng bố đẫm máu diễn ra ở nhiều nơi làm hàng trăm người thiệt mạng như : Vụ bắt cóc con t in ở Matxcova (Nga), ngày 23/10/2002; Vụ tấn công một bệnh viện lớn Mombasa (Kênia), ngày 28/11/2002;
Vụ đánh bom ga tàu điên ngâm̀ ở Madrid (Tây Ban Nha ); Vụ khủn g bố trường
học Betxlan (Nga)… Khủng bố đã tác đôṇ g maṇ h mẽ vào kết quả bầu cử ở Tây
Ban Nha , thúc đẩy cải cách theo hướng tập trung quyền lưc
ở Nga , ảnh hưởng
nghiêm troṇ g đến phát triển kinh tế ở Irắc và Trung Đông . Viêc Mỹ daǹ h cho
mình quyền xác định ai là kẻ khủng bố , ai là người bảo trơ ̣ khủng bố và giương
cao ngon
cờ chống khủng bố đã đe doa
ổn định, an ninh và phát triển của nhiều
quốc gia dân tôc
. Hơn nữa , tình hình an ninh , chính tri ̣thế giới ngày càng biến
đổi phứ c tap
hơn từ khi Mỹ chuyển từ chiến lươc
“răn đe, ngăn chăṇ ” sang chiến
lươc
“đánh đòn phủ đầu” (Tổng thống Mỹ G .Bush công bố ngày 20/9/2002).
Chiến lươc̣ , chính sách và các hành động đơn phương ngao
man
, hiếu chiến của
Mỹ đang gây sức ép , gây căng thẳng trên thế giới , đe doa nghiêm troṇ g hòa bình
thế giới, đôc
lâp
chủ quyền và an ninh của các quốc gia dân tôc .
Cục diện quan hệ giữa các nước lớn vừa hợ p tác, vừ a caṇ h tranh vừ a thỏa
hiêp̣ , vừ a kiềm chế lân
nhau về tổng thể là hòa hoan
, song trên từ ng vấn đề và ơ
từ ng khu vưc
cu ̣thể thì măṭ tranh chấp lơi
ích chiến lươc
giữa các nước lớn đang
lên. Cục diện chiến lượ c toàn cầu cũng có chuyển biến rõ rêt
, Hôi
nghi T
hương
đỉnh của Hiêp
ước Bắc Đaị Tây Dương (NATO) diên
ra taị Praha tháng 11/2002,
đánh dấu sư ̣ chuyển hướng của NATO từ chiến lươc
phòng thủ tâp
thể sang viêc
tham gia linh hoạt hơn trong các chiến dịch quân sự trên thế giới . NATO quyết điṇ h cho 7 nước: Extonia, Latvia, Litva, Bungari, Rumani, Slovakia và Slovenia
bắt đầu tiến trình gia nhâp
NATO.
Mỹ tiếp tục mở rộng ảnh hưởng của mình sang các nước châu Á đăc biêt
là Đông Nam Á. Vị trí của Đông Nam Á lúc này đã thay đổi lớn trong chính sách của Mỹ. Mỹ coi Đông Nam Á là mặt trận thứ hai trong cuộc chiến chống khủng bố, vì đây là khu vực bao gồm quốc gia Hồi giáo lớ n nhất thế giới như Indonesia
với hơn 200 triêu
tín đồ và những nước có số dân theo đao
Hồi lớn như Malaysia,
Brunei. Quân đôi
Mỹ bắt đầu hiên
diên
trở laị ở khu vưc
Đông Nam Á , diên
tâp
song phương với quân đôi
Brunei , Malaysia, Thái Lan , Indonesia, Singapore,
Philippines. Từ năm 2002, Mỹ chủ trương viện trợ cho các hoạt động huấn luyện và xây dựng các trung tâm chống khủng bố khu vực . Cuối năm 2003, Tổng thống Mỹ Bush thăm 4 nước ASEAN là Thái Lan , Philippines, Singapore, Indonesia.
Mỹ tuyên bố Philippines và Thái Lan là đồng minh quan trọng ngoài NATO của
Mỹ ở Đông Nam Á và đã liên tục tăng viện trợ quân sự cho 2 nước này. Trong
cuôc
tâp
trân
“Balikatan – 2004”, Mỹ đã viện tr ợ 400 triêu
USD để trang bi ̣và
tăng cường khả năng chiến đấu của hải quân Philippines [101, tr. 35]. Trong môt
chừ ng mưc naò đó , chính sách này của Mỹ cũng góp phần tạo môi trường ổn
điṇ h có lơi
cho sư ̣ hơp
tác Viêṭ Nam – ASEAN. Tuy nhiên, những đôṇ g thái can
thiêp
của Mỹ vào khu vưc
(như vấn đề nhân q uyền, vấn đề Myanma ) cũng như
thái độ đứng ngoài của Mỹ trong tranh chấp Trung Quốc – Viêṭ Nam cũng gây
những khó khăn ảnh hưởng nhất điṇ h cho viê ̣ c thống nhất hành đôṇ g của ASEAN [62, tr. 63].
Măṭ khác, Trung Quốc , Nhâṭ Bản , Australia, Ấn Độ cũng tăng cường tác
đôṇ g đến các nước trong khu vưc
Đông Nam Á , làm cho khu vực này trở thành
môt
trong những đia
bàn tranh chấp chiến lươc
của các nước lớn.
Kinh tế thế giới bắt đầu suy giảm từ nử a cuối năm 2000, sang năm 2000 thì lâm vào suy thoái . Mứ c tăng GDP toàn cầu năm 2002 chỉ đạt 1,3 đến 1,5% so với 4,7% năm 2000, đây là mứ c thấp nhất trong vòng 10 năm trước đó, trong đó có 3 trung tâm kinh tế lớn của thế giới là Mỹ , EU, Nhâṭ Bản cũng lâm vào suy thoái (mứ c tăng GDP năm 2001 của Mỹ là 1,1,%; EU là 1,7% đến 1,18%; Nhâṭ Bản âm (-0,7) đến 0,9%; Năm 2000, GDP của Mỹ là 5,2%; EU là 3,4%; Nhâṭ Bản là 1,4%. Hê ̣thống tài chính tiền tê ̣quốc tế mất ổn điṇ h , đầu tư quốc tế suy
giảm, thị trường thế giới bị thu hẹp , ở nhiều nước số người thất nghiệp gia tăng [8, tr.1].
Tại Đông Nam Á , tình trạng su y thoái của nền kinh tế t hế giới đã làm bôc̣ lô ̣nhữ ng mất cân đối tiềm ẩn trong cơ cấu kinh tế , cơ cấu tài chính , cơ cấu
thương maị của các nước trong khu vưc . Kinh tế nhiêù nước lâm vaò suy thoaí
nghiêm troṇ g; Tăng trưởng GD P năm 2001 của Singapore là (-3%); Malaysia là 1%, của Thái Lan là 1,5%, Philippines là 2,5%, Indonesia là 3% [8, tr.7]. Các nước này đã lâm vào khủng hoảng do có cơ cấu kinh tế , cơ cấu thương maị quá
gắn với viêc
đáp ứ ng nhu cầu về linh kiên
điên
tử cho ngành công nghê ̣thông tin,
quá gắn với thị trường Mỹ và Nhật Bản [11, tr.31].
Về măṭ chính tri,̣ khu vưc
Đông Nam Á vân
tiềm ẩn những nhân tố mất ổn
điṇ h chính tri ̣. Trước khi xảy ra vu ̣khủng bố 11/9/2001, ở một số nước Đông
Nam Á đã xảy ra các hoaṭ đôṇ g bao
lưc
vũ trang có liên quan đến tôn giáo ; ở
Philippines có lực lượng vũ trang mang tên Abu Sayyaf (Người cha của thanh
kiếm) tâp
hơp
lưc
lươn
g ở miền Nam Philippines. Ở Malaysi a có nhóm
Kumpulan Mujahideen Malaysia. Ở miền Nam Thái Lan có tổ chức Giải phóng thống nhất Patani . Ở Indonesia có tổ chức Laskar Jihad và mặt trận bảo vệ Hồi
giáo IDF. Sau sư ̣ kiên
11/9, Đông Nam Á bi ̣coi là nơi lá nh nan
chủ yếu của các
thành viên Al -Queda, tại một số quốc gia Đông Nam Á đã hình thành một mạng lưới khủng bố Hồi giáo hoaṭ đôṇ g xuyên quốc gia và có quan hê ̣với Al - Queda. 12/10/2002, tại đảo Bali (Indonesia) đã xảy ra vụ khủng bố đẫm máu làm 187
người chết và 300 người bi ̣thương . Tiếp đó 5/8/2003 môt vu ̣đań h bom khach́
sạn Marriot (Thủ đô Jakarta làm ít nhất 12 người thiêṭ maṇ g và hơn 90 người bi
thương trong đó có 6 người nước ngoài . Dấu hiêu
khủng bố còn xuất hiên
tai
Thái Lan . Những tháng đầu năm 2004, tình hình miền Nam Thái Lan trở nên
căng thẳng . Ngày 28/4/2004, môt
vu ̣đuṇ g đô ̣đâm
máu đã xảy ra khi các chiến
binh Hồi giáo đồng loaṭ nổ súng vào các chốt canh gác của cảnh sát . Trong ngày 3/5/2005 đã xảy ra 3 vụ đánh bom ở khu vực này . Bên caṇ h đó , các vụ khủng bố còn xảy ra ở một số nước khác trong khu vực như Philippines, Malaysia… làm
cho tình traṇ g an ninh chứ a đưn
g nhiều nhân tố mất ổn điṇ h . Măc
dù hoaṭ đôṇ g
khủng bố ở Đông Nam Á còn hạn chế , song nếu các nước Đông Nam Á không
chế ngư ̣ đươc
xu hướng Hồi giáo cưc
đoan và vấn đề khủng bố thì Đông Nam A
có nguy cơ trở thành tiêu điể m cho sư ̣ can thiêp định tiềm tàng trong khu vực [12, tr. 43].
từ bên ngoài , là nguy cơ mất ổn
Nôi
bô ̣ASEAN cũng bôc
lô ̣môt
số vấn đề phứ c tap
: môt
số nước tìm cách
trì hoãn AFTA, hoăc
thiết lâp
khu vưc
mâu
dic̣ h tư ̣ do riêng rẽ với các nước ngoài
khu vưc
(Singapore làm với Mỹ và Nhật Bản ); Môt
số nước muốn thúc đẩy hình
thành các diễn đàn mới (Thái Lan nêu ý tưởng về Diễn đàn hợp tác châu Á ,
Indonesia nêu ý tưởng về Diên đaǹ Tây Nam Thá i Bình Dương ). ASEAN và
Trung Quốc ra đươc
tuyên bố về cách ứ ng xử của các bên liên quan ở Biển Đông ,
đã thúc đẩy xu thế giải quyết các tranh chấp bằng thương lương hòa bình .
Tình hình nội trị một số nước trong khu vực diễ n biến phứ c tap . Ở
Campuchia, cuôc
đấu tranh giữa Đảng Nhân dân (CPP) với các lưc
lươn
g đối lâp
diên
ra quyết liêṭ , nhất là từ sau cuôc
bầu cử Quốc hôi
khóa III (27/7/2003). Đảng
Sam Rênsy đươc
Mỹ , Australia và một số nước khác tiếp tay hậu thuẫn , câu kết
với lưc
lươn
g cưc
đoan trong Đảng FUNCINPEC chống phá , chia rẽ Đảng CPP
quyết liêṭ và đòi gaṭ Thủ tướng Hun Xen , từ ng bước tiếm quyền ở Campuchia .
Không những thế Đảng Sam Rênsy còn đề ra và thưc
hiên
đường lối chống Viêt
Nam và kích đôṇ g hân
thù , đòi xóa bỏ các Hiêp
điṇ h biên giới mà Campuchia đa
kí với Việt Nam từ 1979.
Tình hình ở Malays ia, Philippines, Singapore, Indonesia, tiếp tuc co
chuyển biến sâu sắc , đã diên
ra các cuôc
bầu cử và thay đổi lan
h đao
môt
cách
suôn sẻ, không gây xáo đôṇ g lớn. Nền chính trị Brunei đang đươc
đươc
cải tổ với
viêc
lâp
nghi ̣viên
. Chính quyền My anma không thành công trong viêc
tiến hành
Đaị hôi
quốc dân về soan
thảo Hiến pháp mới , nôi
bô ̣lan
h đao
mâu thuân
tiếp tuc
bị Mỹ và phương Tây cấm vận và gây sức ép trên vấn đề “D ân chủ , nhân quyền”.
Indonesia đaṭ đươc
thỏa thuân
giải quyết hòa bình cuôc
xung đôt
kéo dài 30 năm
giữa chính phủ và phong trào Achê tư ̣ do (GAM) nhưng vân xaỷ ra cać hoaṭ đôṇ g
khủng bố. Chính trường Philippines tiềm ẩn nguy cơ mất ổn điṇ h do phe đối lâp
tiếp tuc
đòi phế truất Tổng thống. Tranh chấp quyền lan
h thổ, biển đảo có măṭ gia
tăng phứ c tap , ngày càng nổi lên vấn đề “gác tran h châṕ cùng khai thac”́ ở b iên̉
Đông [59, tr.25].
Măc
dù trong bối cảnh quốc tế và khu vưc
còn mất ổn điṇ h , song hôi
nghi
cấp cao ASEAN lần thứ 9 (10/2003) đã thông qua tuyên bố Hòa hơp
Bali II ,
tuyên bố nêu rõ : Môt
côṇ g đồng ASEAN s ẽ được thiết lập với 3 trụ côt
chính là
hơp
tác an ninh chính tri ̣, hơp
tác kinh tế và hơp
tác văn hóa xã hôi
đan xen , hỗ
trơ ̣ chăṭ chẽ cho nhau vì muc
đích đảm bảo hòa bình và thiṇ h vươn
g chung trong
khu vưc
, thông qua viêc
thiết lâp
côṇ g đồng an ninh ASEAN , côṇ g đồng kinh tế
ASEAN và côṇ g đồng văn hóa xã hôị ASEAN . Tuyên bố đã khẳng điṇ h laị các nguyên tắc cơ bản của ASEAN và định hướng cộng đồng ASEAN được thành lập vào năm 2020. Sự hợp tác trong ASEAN và giữa ASEAN với các đối t ác tiếp tục
đươc
thúc đẩy . ASEAN đã cố gắng củng cố đoàn kết và hơp
tác trên cơ sở phát
huy các nguyên tắc cơ bản của Hiêp
hôị .
Từ những sư ̣ kiên
trên đây , có thể thấy xu hướng phát triển của tình hình
thế giới sau sư ̣ kiên
11/9/2001 như sau:
Sau chiến tranh laṇ h, thế giới chuyển sang cuc
diên
nhất siêu và đa cường .
Thế nhất siêu của Mỹ ngày càng mạnh lên , nhất là sau sư ̣ kiên 11/9. Xu hướng
Mỹ thao túng , sẵn sàng hành đôṇ g đơn phương cả trong các vấn đề an ninh , các vấn đề kinh tế ngày càng nổi . Các nước lớn không muốn cục diện này nh ưng vâñ phải coi Mỹ là nhân tố trung tâm để tính toán khi hoạch định và triển khai chính
sách của mình.
Mỹ và các nước lớn đóng vai trò chi phối hầu như hoàn toàn diễn biến của
tình hình thế giới , tân
duṇ g moi
cơ hôi
t ập hợp lực lượng để củng cố sức mạnh
tổn hơp
, vị thế của mình trên trường quốc tế , lơi
duṇ g các thể chế quốc tế để thưc
hiên
lơi
ích dân tôc
mình , vì lợi ích đó sẵn sàng hành động bất chấp luật pháp
quốc tế . Các nước lớn đi vào thỏa hiêp̣ , kiềm chế lân
nhau , xu thế thưc
duṇ g
trong chính sách đối ngoaị của các nước ngày càng rõ ràng . Vì lợi ích trong quan hê ̣với nhau và với Mỹ , các nước lớn dàn xếp với nhau , bất chấp tác đô ̣ ng tiêu
cưc
với các nước nhỏ . Quan hê ̣quốc tế giữa các nước lớn đan xen giữa hơp
tác
và đấu tranh . Nếu các nước nhỏ không có đối sách thích hơp ngày càng bất lợi.
rất dễ rơi vào thế
Trên thế giới đã xuất hiên
môt
kiể u chiến tranh mới về bản chất , hình thức
và quy mô . Đó là cuôc
chiến giữa các nhà nước quốc gia với môt
số thách thứ c
an ninh phi truyền thống như khủng bố , ma túy, tôi
pham
xuyên quốc gia có tô
chứ c, suy thoái môi trường… đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của côṇ g đồng
quốc tế . Trong cuôc
chiến này các nước phải đối phó với những đối thủ mới là
các cá nhân, các nhóm hoặc mạng lưới có tổ chức xuyên quốc gia và phần lớn có
tư tưởng cưc đoan . Phong traò nhân dân thế giới chống chiêń tranh vì hòa bình
hơp
tác và phát triển tiếp tuc
lớn maṇ h.
Cuôc
cách maṇ g khoa hoc
công nghê ̣tiếp tuc
phát triển với 3 lĩnh vực đột
phá là cách mạng về lượ ng tử , cách maṇ g về máy tí nh và cách maṇ g sinh hoc .
Những thành quả khoa hoc
công nghê ,
đăc
biêṭ là công nghê ̣gen , công nghê ̣sinh
học, công nghê ̣nano , công nghê ̣thông tin… sẽ làm cho khoa hoc
công nghê
ngày càng trở thành lực lượng sả n xuất nòng cốt và trưc
tiếp của xã hôi
tao
nên
đôṇ g lưc
chính của sư ̣ phát triển kinh tế thế giới thâp
kỉ đầu của thế kỉ XXI.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ , nền kinh tế tri thứ c phát
triển maṇ h mẽ . Xây dưn
g nền kinh tế tri thứ c đã , đang và sẽ tiếp tuc
là ưu tiên
chính sách của nhiều quốc gia trên thế giới trong những thập kỉ tới , trước hết là
các nước công nghiêp phat́ triên̉ Bắc Mỹ và Tây Âu, đi đâù là nước My.̃ Trong cuôc
chạy đua này, các nước đang phát triển ở vào thế bất lợi vì chưa đáp ứng được nhiều yêu cầu về cơ sở ha ̣tầng và nguồn nhân lưc̣ … của nền kinh tế tri thư.́ c
Quá trình toàn cầu hóa, khu vưc
hóa gắn liền với sư ̣ tư ̣ do thương maị, đầu
tư và các liên kết kinh tế quốc tế tiếp tuc gia tăng maṇ h mẽ . Quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và thương maị hóa trong sư ̣ caṇ h tranh quyết liêṭ cũng tác đôṇ g
tới chính sách đối nôi
cũng như đối ngoai
của mỗi quốc gia dân tôc̣ .
Tình hình trong nước
Trong lúc đó , tại Việt Nam, trong 5 năm thưc
hiên
nghi ̣quyết Đaị hôi
IX ,
kinh tế, xã hội đạt thành tựu to lớn , uy tín của Viêṭ Nam ngày càng nâng cao trên
trường quốc tế, tạo điều kiên
cho chúng ta hôi
nhâp
khu vưc
và quốc tế tốt hơn .
Trong Báo cáo Chính tri ̣của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX của Đảng do Tổng bí thư Nông Đức Mạnh trình bày đã nêu : “Nền kinh tế đã vươṭ qua thời kì suy giảm, đaṭ tốc đô ̣tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước, bình quân trong 5 năm 2001 – 2005 là 7,5% [48, tr. 25].
Trong báo cáo của Chính phủ trình k ì họp thứ 9, Quốc hôi khóa XI, khẳng
điṇ h kế hoac̣ h phát triển kinh tế – xã hôi
5 năm 2001 – 2005 đã đươc
hoàn thành
thắng lơị : GDP bình quân đat
7,5%; giá trị sản xuất nông – lâm nghiêp
và thủy
sản tăng 5,4% /năm; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 16%/năm; giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 7,6%/năm, tỷ trọng nông lâm nghiệp và thủy sản trong
GDP năm 2005 đat 20,9%, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP 2005
đat
41%, tỷ trọng dịch vụ trong GDP 2005 đat
38,1%; kim ngac̣ h xuất khẩu tăng
17,5%/năm, dân số năm 2005 so với năm 2004 tăng 1,33%, tạo việc làm và bổ
sung viêc
làm mới cho 7,5 triêu
người, tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong