Thời gian đặt mảnh ghép
Dùng phương pháp phân tích t-test thống kê cho kết quả sự thay đổi về thời gian đặt mảnh ghép giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p<0,0001).
Điều này cho thấy thời gian đặt mảnh ghép ở nhóm dùng mảnh ghép cải tiến hình chữ L được rút ngắn hơn hẳn so với nhóm đặt mảnh ghép SG. (Biểu đồ 3.8)
Biểu đồ 3.8 So sánh thời gian đặt mảnh ghép ở 2 nhóm
Kết quả phẫu thuật trên 1 trường hợp có đặt mảnh ghép SG cải tiến hình chữ L (Hình 3.5):
Hình 3.5 Hình bệnh nhân trước và sau mổ
3.2.2 Tính hiệu quả
Hiệu quả điều trị được xét trên kết quả các nghiệm pháp và xét nghiệm thu được sau phẫu thuật 1 tháng và 6 tháng: nghiệm pháp Cottle và Cottle cải tiến, thang điểm NOSE, đo AR và CSAmin, chụp CT scan và đo góc van mũi trong
3.2.2.1 Nghiệm pháp Cottle và Cottle cải tiến
Tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu được làm lại nghiệm pháp Cottle và Cottle cải tiến vào 1 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật đều cho kết quả âm tính. Kết quả này chứng tỏ bệnh nhân không còn hẹp van mũi trong sau phẫu thuật.
3.2.2.2 Thang điểm NOSE
Bệnh nhân tự đánh giá tình trạng nghẹt mũi sau phẫu thuật 1 tháng và 6 tháng, so sánh với trước phẫu thuật (Bảng 3.11).
Bảng 3.11 Trị số NOSE trước và sau phẫu thuật
Sau phẫu thuật 1 tháng | Sau phẫu thuật 6 tháng | |
55,60 19,20 | 2,40 12,80 | 0,00 0,40 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Biến Số Đánh Giá Khách Quan Hiệu Quả Chỉnh Hình Van Mũi
- Đường Mổ Hở Bộc Lộ Toàn Bộ Sụn Mũi Bên Và Vách Ngăn. Lấy Sụn Tứ Giác Làm Mảnh Ghép: Tạo Sg Và Mảnh Ghép Sg Hình L
- Đặt Mảnh Ghép Sg Và Sg Hình L Vào Đúng Vị Trí, Dùng Kim Cố Định
- Thẩm Mỹ Mũi Do Bệnh Nhân Tự Đánh Giá
- Đánh Giá Nghẹt Mũi Của Bệnh Nhân
- So Sánh Các Loại Mảnh Ghép Sử Dụng Trong Phẫu Thuật
Xem toàn bộ 168 trang tài liệu này.
Hầu hết bệnh nhân giảm nghẹt mũi rất nhiều tại thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật và không nghẹt mũi 6 tháng sau phẫu thuật.
Theo phân loại kết quả phẫu thuật dựa trên thay đổi tình trạng nghẹt mũi:
Rất tốt: NOSE giảm > 20 điểm so trước phẫu thuật
Tốt: NOSE giảm < 20 điểm so trước phẫu thuật
Không thay đổi: NOSE giữ nguyên so trước phẫu thuật
Xấu: NOSE tăng so trước phẫu thuật
Chúng tôi có kết quả theo phân loại giảm nghẹt mũi trong nhóm ngiên cứu như sau (Bảng 3.12)
Bảng 3.12 Phân loại kết quả phẫu thuật dựa trên thay đổi trị số NOSE
Rất tốt | Tốt | Không thay đổi | Xấu | |
Sau phẫu thuật 1 tháng | 41 (97,62%) | 0 | 0 | 1 (2,38%) |
Sau phẫu thuật 6 tháng | 42 (100%) | 0 | 0 | 0 |
3.2.2.3 Đo AR và CSAmin
Bệnh nhân được đo mũi bằng sóng âm trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 1 tháng và 6 tháng. (Bảng 3.13)
Bảng 3.13 Thay đổi CSAmin trước và sau phẫu thuật
Trước phẫu thuật | Sau phẫu thuật 1 tháng | Sau phẫu thuật 6 tháng | |
CSAmin mũi phải (mm2) | 42,62 14,79 | 61,48 14,93 | 68,17 13.56 |
CSAmin mũi trái (mm2) | 45,52 16,36 | 54,42 12,59 | 60,48 14,83 |
CSAmin chung bình 2 mũi (mm2) | 44,12 15,56 | 57,83 14,11 | 64,20 14,63 |
CSAmin giữa hai bên mũi phải và trái không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0.28) tại thời điểm trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 tháng và 6 tháng (Biểu đồ 3.9).
Biểu đồ 3.9 So sánh khác biệt CSAmin giữa 2 bên mũi tại 3 thời điểm
Chúng tôi ghi nhận đa số bệnh nhân có CSAmin tăng so với trước phẫu thuật nhưng cũng có trường hợp trị số này không thay đổi hoặc thậm chí giảm so với trước phẫu thuật mặc dù bệnh nhân có giảm nghẹt mũi. (Bảng 3.14)
Bảng 3.14 Cải thiện CSAmin sau phẫu thuật
CSAmin tăng | CSAmin không đổi | CSAmin giảm | |
Sau phẫu thuật 1 tháng | 34 (80,95%) | 4 (9,52%) | 4 (9,52%) |
Sau phẫu thuật 6 tháng | 38 (90,48%) | 3 (7,14%) | 1 (2,38%) |
3.2.2.4 Chụp CT scan và đo góc van mũi trong
Bệnh nhân được chụp CT scan và đo góc van mũi trong trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 6 tháng.(Bảng 3.15)
Bảng 3.15 Số đo góc van mũi trong trước và sau phẫu thuật 6 tháng
Trước phẫu thuật | Sau phẫu thuật 6 tháng | |
Góc van mũi trong phải | 16,500 3,710 | 22,970 1,380 |
Góc van mũi trong trái | 16,400 4,140 | 22,770 1,490 |
Góc van mũi trong chung | 16,450 3,910 | 22,870 1,440 |
Phân tích phương sai cho thấy có sự khác biệt hai bên phải và trái. Tuy nhiên phân tích này chỉ cho biết có sự khác biệt tổng thể theo tất cả các mốc thời gian (cả trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 6 tháng) do đó cần kiểm định lại từng thời điểm.
So sánh góc van mũi bên phải và trái thời điểm trước phẫu thuật cho thấy khác biệt không có ý nghĩa (p=0.91)
So sánh góc van mũi bên phải và trái thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật cho thấy khác biệt không có ý nghĩa (p=0.91)
Tóm lại, sau khi làm hậu kiểm thì không có sự khác biệt về góc van mũi trong giữa hai bên mũi phải và trái ở cả hai thời điểm trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 6 tháng. (Biểu đồ 3.10)
Biểu đồ 3.10 Khác biệt góc van mũi trong hai bên mũi trước và sau phẫu thuật 6 tháng
Đa số bệnh nhân có góc van mũi trong trên CTscan sau phẫu thuật 6 tháng tăng đáng kể so với trước phẫu thuật. Có một số bệnh nhân góc này không tăng sau phẫu thuật. (Bảng 3.16)
Bảng 3.16 Cải thiện góc van mũi trong sau phẫu thuật
Tăng so trước phẫu thuật | Không thay đổi so với trước phẫu thuật | Giảm so với trước phẫu thuật | |
Sau phẫu thuật 6 tháng | 40 (95,24%) | 2 (4,76%) | 0 |
Hình chụp CT scan và góc van mũi trong đo được trên bệnh nhân trước và sau phẫu thuật 6 tháng: cho thấy có sự gia tăng đáng kể góc van mũi trong ở cả hai bên mũi (Hình 3.6, 3.7)
Hình 3.6 Góc van mũi trong đo được trước phẫu thuật (P)=14,60; (T) = 11,20
Hình 3.7 Góc van mũi trong đo được sau phẫu thuật 6 tháng (P)=23,40; (T) = 23,10