Bảng 2.16. Quy mô và cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá bình quân ở hộ nông dân điều tra năm 2007
Tổng GTSPHH | Trong đó | |||||||
Trồng trọt | Chăn nuôi | Lâm nghiệp | ||||||
SL (tr.đ) | Tỷ lệ (%) | SL (tr.đ) | Tỷ lệ (%) | SL (tr.đ) | Tỷ lệ (%) | SL ( tr.đ) | Tỷ lệ (%) | |
Bình quân chung | 12,514 | 100 | 8,14 | 65 | 3,954 | 31,6 | 0,42 | 3,4 |
1. Theo vùng | ||||||||
- Xã Hóa Thượng | 12,729 | 100 | 8,753 | 68,8 | 3,651 | 28,7 | 0,325 | 2,5 |
- Xã Khe Mo | 12,293 | 100 | 7,845 | 63,8 | 4,025 | 32,7 | 0,423 | 3,5 |
- Xã Hoà Bình | 12,520 | 100 | 7,822 | 62,5 | 4,186 | 33,4 | 0,512 | 4,1 |
2. Theo hướng sản xuất | ||||||||
- Cây hàng năm | 14,792 | 100 | 10,835 | 73,2 | 3,814 | 25,8 | 0,143 | 1,0 |
- Cây ăn quả | 13,102 | 100 | 8,709 | 66,5 | 4,050 | 30,9 | 0,343 | 2,6 |
- Cây CN lâu năm | 10,703 | 100 | 7,110 | 66,4 | 3,272 | 30,6 | 0,321 | 3,0 |
- Chăn nuôi | 14,401 | 100 | 2,031 | 14,1 | 12,245 | 85,0 | 0,125 | 0,9 |
- Lâm nghiệp | 8,25 | 100 | 2,756 | 33,4 | 1,962 | 23,8 | 3,532 | 42,8 |
3. Theo tộc người | ||||||||
- Người Kinh | 13,337 | 100 | 8,457 | 63,4 | 4,460 | 33,4 | 0,420 | 3,2 |
- Người Nùng | 11,841 | 100 | 6,641 | 56,1 | 4,669 | 39,4 | 0,531 | 4,5 |
- Người Sán dìu | 10,076 | 100 | 5,646 | 56,0 | 3,792 | 37,6 | 0,638 | 6,4 |
- Người Tày | 12,351 | 100 | 7,498 | 60,7 | 4,125 | 33,4 | 0,728 | 5,9 |
4. Theo quy mô sản xuất hàng hoá | ||||||||
- Hộ hàng hoá lớn | 20,439 | 100 | 16,769 | 82,0 | 3,005 | 14,7 | 0,665 | 3,3 |
- Hộ hàng hoá TB | 14,821 | 100 | 11,713 | 79,0 | 1,323 | 8,9 | 1,785 | 12,0 |
- Hộ hàng ho á nhỏ | 9,533 | 100 | 6,184 | 64,9 | 2,339 | 24,5 | 1,010 | 10,6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Sản Xuất Các Ngành Kinh Tế Huyện Đồng Hỷ Giai Đoạn (2005-2007)
- Thực Trạng Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Theo Hướng Sản Xuất Hàng Hoá Ở Huyện Đồng Hỷ
- Tlsx Chủ Yếu Bình Quân Của Hộ Nông Dân Năm 2007 Theo Quy Mô Sản Xuất Hàng Hoá
- Phân Tích Ảnh Hưởng Của Các Nguồn Lực Đến Sản Xuất Hàng Hoá Của Hộ Nông Dân Ở Huyện Đồng Hỷ
- Quan Điểm Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Huyện Đồng Hỷ Theo Hướng Sản Xuất Hàng Hoá
- Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Theo Hướng Sản Xuất Chuyên Môn
Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)
Theo cơ cấu ngành có sự khác nhau đáng kể giữa các nhóm hộ, Nhóm hộ cây hàng năm là chính có cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá chiếm 73,2%, hộ chăn nuôi chiếm 85%, hộ trồng cây lâm nghiệp chiếm 42,8% trong cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hóa của hộ.
Phân tích theo tộc người, giá trị sản phẩm hàng hoá cao nhất là người Kinh 13,337 triệu đồng, thấp nhất là người Sán dìu 10,076 triệu đồng. Nếu theo ngành sản xuất, ngành trồng trọt có giá trị sản phẩm hàng hoá cao nhất là người Kinh 63,4%, ngành chăn nuôi là người Nùng 39,4%, ngành lâm nghiệp là người Sán dìu 6,4%.
Phân tích giá trị sản phẩm hàng hoá theo quy mô sản xuất hàng hoá, thì không có sự chênh lệch nhiều về cơ cấu giá trị hàng hoá giữa các ngành, điều khác nhau chủ yếu là về quy mô giá trị hàng hoá. Nhóm hộ hàng hoá lớn có quy mô giá trị sản phẩm hàng hoá là: 20,439 triệu đồng, nhóm hộ hàng hoá trung bình là: 14,821 triệu đồng, nhóm hộ hàng hoá nhỏ là 9,533 triệu đồng.
Như vậy các hộ có hướng sản xuất khác nhau thì quy mô hàng hoá và cơ cấu sản phẩm hàng hoá rất khác nhau. Nhóm hộ hàng hoá lớn có quy mô giá trị sản phẩm hàng hoá gấp 1,38 lần hộ hàng hoá trung bình và gấp 2,14 lần hộ hàng hoá nhỏ. Vậy là khoảng cách quy mô sản xuất hàng hoá giữa các hộ chênh lệch chưa cao, thể hiện mức độ sản xuất hàng hoá còn hạn chế.
2.2.5. Thu nhập và đời sống của hộ nông dân
2.2.5.1. Thu nhập của hộ nông dân
- Thu nhập từ nông lâm nghiệp của hộ là phần thu nhập sau khi lấy tổng thu trừ đi chi phí vật chất, trừ tiền công thuê ngoài và trừ đi chi phí khác . Như vậy trong phần thu nhập của hộ nông dân bao gồm tiền công lao động của hộ, tiền công lao động của các thành viên khác trong gia đình và lãi thuần của hộ
Đồ thị 2.2. Cơ cấu thu nhập từ sản xuất nông lâm nghiệp
5.6
23.8
70.6
Trồng trọt
Chăn nuôi Lâm nghiệp
Qua điều tra cho thấy, bình quân thu nhập của các hộ từ sản xuất nông lâm nghiệp là 12,398 đồng, trong đó thu nhập từ trồng trọt là 8,747 triệu đồng chiếm 70,6%, chăn nuôi là 2,947 triệu đồng chiếm 23,8%, lâm nghiệp là 0,704 triệu đồng chiếm 5,6%.
Nếu phân tích theo vùng cho thấy, mức thu nhập bình quân từ nông lâm nghiệp cao nhất ở xã Hoá Thượng 12,229 triệu đồng, trong đó thu nhập từ trồng trọt là 9,535 triệu đồng, chăn nuôi 3,549 triệu đồng, lâm nghiệp 1,145 triệu đồng; thấp nhất là xã Hoà Bình 11,344 triệu đồng, trong đó thu nhập từ nông nghiệp là 8,332 triệu đồng, chăn nuôi là 1,931 triệu đồng, lâm nghiệp là 1,078 triệu đồng.
Phân tích thu nhập theo hướng sản xuất chính thì ta thấy có sự chênh lệch nhiều giữa các nhóm hộ. Nhóm hộ trồng cây ăn quả có mức thu nhập cao nhất 10, 117 triệu đồng, thấp nhất là nhóm hộ lâm nghiệp 4,35 triệu đồng.
Phân tích thu nhập theo tộc người thì người Kinh có thu nhập cao nhất 11,095 triệu đồng, thấp là người Tày 8,373 triệu đồng. Phân tích theo quy mô sản xuất hàng hoá, hộ hàng hoá lớn có mức thu nhập là 16,731 triệu đồng, hộ hàng hoá trung bình có mức thu nhập là 11,087 triệu đồng, hộ hàng hoá nhỏ có mức thu nhập là 9,851 triệu đồng.
Bảng 2.17. Tổng thu nhập bình quân từ sản xuất nông lâm nghiệp của hộ điều tra
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tổng thu nhập NLN | Trong đó | |||
Trồng trọt | Chăn nuôi | Lâm nghiệp | ||
Bình quân chung | 12,398 | 8,747 | 2,947 | 0,704 |
1. Theo vùng | ||||
- Xã Hóa Thượng | 12,229 | 9,535 | 3,549 | 1,145 |
- Xã Khe Mo | 11,624 | 8,074 | 3,359 | 0,191 |
- Xã Hoà Bình | 11,344 | 8,332 | 1,931 | 1,078 |
2. Theo hướng sản xuất | ||||
- Cây hàng năm | 9,964 | 7,619 | 2,117 | 0,228 |
- Cây ăn quả | 10,117 | 7,816 | 2,156 | 0,145 |
- Cây CN lâu năm | 9,796 | 8,044 | 1,621 | 0,131 |
- Chăn nuôi | 8,064 | 4,857 | 3,152 | 0,055 |
- Lâm nghiệp | 4,35 | 1,905 | 0,44 | 2,005 |
3. Theo tộc người | ||||
- Người Kinh | 11,095 | 8,741 | 2,153 | 0,201 |
- Người Nùng | 9,848 | 8,302 | 1,340 | 0,206 |
- Người Sán dìu | 8,789 | 6,942 | 1,686 | 0,161 |
- Người Tày | 8,373 | 6,700 | 1,391 | 0,282 |
4. Theo quy mô sản xuất hàng hoá | ||||
- Hộ hàng hoá lớn | 16,731 | 12,241 | 2,699 | 1,791 |
- Hộ hàng hoá TB | 11,087 | 8,760 | 1,957 | 0,370 |
- Hộ hàng hoá nhỏ | 9,851 | 7,057 | 2,202 | 0,592 |
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)
- Thu nhập ngoài nông lâm nghiệp : Thu nhập của các hộ nông dân hiện nay không chỉ đơn thuần là thu nhập từ nông nghiệp, mà còn thu nhập từ nhiều nguồn khác nữa, đó là thu nhập từ làm thuê, từ dịch vụ chế biến, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm.
Qua phụ bảng 01 cho thấy, thu nhập bình quân của hộ ngoài nông lâm nghiệp là 2,939 triệu đồng, trong đó ngành chế biến 0,553 triệu đồng chiếm 18,8%, ngành dịch vụ nông nghiệp 0,821 triệu đồng chiếm 27,9%, từ lao động làm thuê 0,422 triệu đồng chiếm 14,4% và các ngành nghề khác 1,143 triệu đồng chiếm 38,9%.
Một số hộ nông dân sản xuất giỏi, có điều kiện tích luỹ vốn, hộ đầu tư mua sắm các thiết bị sản xuất hiện đại như: máy cày, máy bừa, máy say xát, máy bơm nước, ôtô vận tải… ngoài để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của gia đình họ còn mở các dịch vụ như: vận chuyển, sơ chế nông sản phẩm, làm đất… Hiện nay nhiều hộ nông dân có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất, mở nhiều ngành nghề mới: chế bến thức ăn gia súc, dệt may, gò hàn và một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ nhằm khai thác nguyên liệu sẵn có của vùng và để tận dụng lao động.
- Tổng thu nhập của hộ nông dân: bao gồm nguồn thu từ nông lâm nghiệp và nguồn thu ngoài nông lâm nghiệp
Qua bảng 218 ta thấy nếu so sánh các nguồn thu nhập của hộ, thu nhập từ NLN chiếm 80,81%, thu nhập từ các ngành khác chiếm 19,19%.
Nếu phân tích thu nhập theo xã, thì ở các xã có sự chênh lệch đáng kể, thu nhập cao nhất là xã Hoá Thượng 15,504 triệu đồng, trong đó thu nhập từ NLN là 12,229 triệu đồng chiếm 78,88%, thấp nhất là xã Hoà Bình 14,080 triệu đồng trong đó thu nhập từ NLN là 11,344 triệu đồng chiếm 80,57%.
Bảng 2.18. Tình hình thu nhập của hộ nông dân điều tra năm 2007
Thu nhập ( triệu. đồng) | |||
Tổng thu nhập | TN từ NLN | TN ngoài NLN | |
Bình quân chung | 15,337 | 12,398 | 2,939 |
1. Theo vùng | |||
- Xã Hóa Thượng | 15,504 | 12,229 | 3,275 |
- Xã Khe Mo | 14,430 | 11,624 | 2,806 |
- Xã Hoà Bình | 14,080 | 11,344 | 2,736 |
2. Theo hướng sản xuất | |||
- Cây hàng năm | 12,430 | 9,964 | 2,466 |
- Cây ăn quả | 12,871 | 10,117 | 2,754 |
- Cây CN lâu năm | 12,370 | 9,796 | 2,574 |
- Chăn nuôi | 10,305 | 8,064 | 2,241 |
- Lâm nghiệp | 6,052 | 4,35 | 1,702 |
3. Theo tộc người | |||
- Người Kinh | 13,865 | 11,095 | 2,770 |
- Người Nùng | 12,310 | 9,848 | 2,462 |
- Người Sán dìu | 10,979 | 8,789 | 2,190 |
- Người Tày | 10,464 | 8,373 | 2,091 |
4. Theo quy mô sản xuất hàng hoá | |||
- Hộ hàng hoá lớn | 20,496 | 16,731 | 3,765 |
- Hộ hàng hoá TB | 13,767 | 11,087 | 2,680 |
- Hộ hàng hoá nhỏ | 12,307 | 9,851 | 2,456 |
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2007
Nếu phân tích theo hướng sản xuất thì nhóm hộ trồng cây ăn quả có mức thu nhập bình quân cao nhất 12,871 triệu đồng, trong đó thu từ NLN là 10,117 triệu đồng chiếm 78,60%, từ ngoài nông lâm nghiệp là 2,754 triệu đồng chiếm 21,40%; thấp nhất là nhóm hộ sản xuất lâm nghiệp 6,052 triệu đồng trong đó thu từ NLN là 4,35 triệu đồng chiếm 71,88%, thu ngoài nông lâm nghiệp 1,702 triệu đồng chiếm 28,12%.
Phân tích thu nhập của hộ nông dân theo tộc người thì các tộc người có sự chênh lệch đáng kể, có thu nhập cao nhất là nhóm người Kinh 13,865 triệu đồng, thấp nhất là nhóm hộ người Tày 10,464 triệu đồng.
Phân tích theo quy mô sản xuất hàng hoá cho thấy khoảng cách thu nhập giữa các nhóm hộ là cao. Nhóm hộ hàng hoá lớn có mức thu nhập 20,496 triệu đồng trong đó thu nhập từ NLN là 16,731 triệu đồng, thu nhập ngoài NLN là 3,765 triệu đồng. Nhóm hộ hàng hoá nhỏ có mức thu nhập bình quân 13,767 triệu đồng trong đó thu nhập từ NLN là 11,087 triệu đồng, ngoài NLN là 2,456 triệu đồng.
Như vậy có thể thấy mức độ thu nhập của hộ nông dân phụ thuộc rất lớn vào hướng sản xuất kinh doanh chính và quy mô sản xuất hàng hoá của hộ
- Nhóm hộ trồng cây ăn quả có thu nhập bình quân cao nhất và nhiều hơn nhóm hộ lâm nghiệp là 6,819 triệu đồng/năm.
- Thu nhập bình quân của nhóm hộ hàng hoá lớn gấp 1,49 lần so với nhóm hộ hàng hoá trung bình và gấp 1,66 lần so với nhòm hộ hàng hoá nhỏ.
2.2.5.2. Tình hình đời sống của hộ nông dân
Huyện Đồng Hỷ mặc dù là huyện nằm giáp với Thành phố Thái nguyên nhưng cuộc sống của các hộ nông dân ở các xã trong huyện chưa thực sự cao, sản phẩm của các hộ làm ra chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn là sản phẩm đem bán ra thị trường.
- Mức thu nhập:
Mức thu nhập bình quân chung của các hộ ở các xã điều tra là 3,592 triệu đồng/ khẩu và 6,337 triệu đồng/ lao động ( Bảng 2.19)
Như vậy mức sống của các hộ nông dân phụ thuộc rất nhiều vào sản xuất nông lâm nghiệp chiếm 80,81%, ngoài sản xuất nông lâm nghiệp chiếm 19,19%. Nếu phân theo các xã điều tra thì ta thấy xã Hoá Thượng có mức sống của khẩu cao nhất 3,630 triệu đồng, thấp nhất là xã Hoà Bì nh 3,279 triệu đồng.
Nếu phân tích theo hướng sản xuất thì mức sống của các nhóm hộ cũng khác nhau, nhóm hộ trồng cây hàng năm và cây ăn quả có mức sống cao hơn nhóm hộ chăn nuôi và cây lâu năm, thấp nhất là nhóm hộ trồng cây lâm nghiệp đạt 2,866 triệu đồng/khẩu.
Nếu nhìn và phân tích theo tộc người thì người Kinh có đời sống khá cao 4,390 triệu đồng, sau đó là người Nùng 3,411 triệu đồng, người Sán Dìu 3,224 triệu đồng, thấp nhất là người Tày 2,633 triệu đồng.
Bảng 2.19. Mức thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu của hộ
nông dân điều tra
Tổng thu nhập | Trong đó | |||||
Từ NLN | Từ ngoài NLN | |||||
Khẩu | LĐ | Khẩu | LĐ | Khẩu | LĐ | |
Bình quân chung | 3,592 | 6,337 | 2,903 | 5,123 | 0,688 | 1,214 |
1. Theo vùng | ||||||
- Xã Hóa Thượng | 3,630 | 6,406 | 2,864 | 5,053 | 0,766 | 1,353 |
- Xã Khe Mo | 3,379 | 5,962 | 2,722 | 4,803 | 0,657 | 1,159 |
- Xã Hoà Bình | 3,297 | 5,818 | 2,656 | 4,688 | 0,641 | 1,130 |
2. Theo hướng sản xuất | ||||||
- Cây hàng năm | 3,511 | 6,445 | 2,952 | 5,556 | 0,559 | 0,889 |
- Cây ăn quả | 3,480 | 6,172 | 2,939 | 5,521 | 0,541 | 0,651 |
- Cây CN lâu năm | 3,382 | 6,092 | 2,837 | 5,216 | 0,545 | 0,876 |
- Chăn nuôi | 3,287 | 6,027 | 2,678 | 4,820 | 0,609 | 1,207 |
- Lâm nghiệp | 2,866 | 6,321 | 2,272 | 5,397 | 0,594 | 0,924 |
3. Theo tộc người | ||||||
- Người Kinh | 4,390 | 6,531 | 3,650 | 5,397 | 0,659 | 1,134 |
- Người Nùng | 3,411 | 6,217 | 2,840 | 5,138 | 0,571 | 1,079 |
- Người Sán dìu | 3,224 | 6,065 | 2,712 | 5,056 | 0,512 | 1,009 |
- Người Tày | 2,633 | 5,850 | 2,132 | 4,912 | 0,501 | 0,938 |
4. Theo quy mô sản xuất hàng hoá | ||||||
- Hộ hàng hoá lớn | 5,554 | 7,535 | 4,534 | 6,151 | 1,020 | 1,384 |
- Hộ hàng hoá TB | 3,186 | 5,883 | 2,566 | 4,738 | 0,620 | 1,145 |
- Hộ hàng hoá nhỏ | 2,558 | 5,594 | 2,048 | 4,477 | 0,510 | 1,116 |
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)