CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU MỎ
3.1.1.Vị trí của khu mỏ
Khu mỏ Khe Sim - Lộ Trí - Đèo Nai nằm về phía Bắc của Thành phố Cẩm Phả dọc theo quốc lộ 18A, thuộc địa phận của 07 phường, xã (Cẩm Tây, Cẩm Thành, Cẩm Trung, Cẩm Thủy, Cẩm Thạch, Quang Hanh, Dương Huy), Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, diện tích đất sử dụng: 990 ha, ranh giới khu mỏ được giới hạn bởi các mốc tọa độ được thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 3.1. Toạ độ khu mỏ [7]
Tên điểm mốc | Hệ tọa độ VN 2000 (KT-1070, 45‟ ( múi chiếu 3o) | Diện tích (ha) | ||
X (m) | Y (m) | |||
1 | A | 24.519 | 448.441 | Diện tích 990 ha |
2 | B | 26.519 | 448.441 | |
3 | C | 26.519 | 453.418 | |
4 | D | 24.519 | 453.418 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Biện Pháp Cải Tạo, Phục Hồi Môi Trường Mỏ Được Áp Dụng Tại Các Nước Trên Thế Giới
- Hiện Trạng Cải Tạo Phục Hồi Môi Trường Ở Việt Nam
- Cải Tạo Bãi Thải Và Cải Tạo, Phục Hồi Môi Trường
- Xây dựng các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khu mỏ Khe Sim – Lộ Trí – Đèo Nai - 8
- Ảnh Hưởng Đến Môi Trường Do Hoạt Động Khai Thác
- Xử Lý Bụi Tại Các Kho Bãi Lưu Trữ Và Chế Biến Than
Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.
Hình 3.1: Ảnh chụp từ vệ tinh khu vực nghiên cứu
Khu mỏ tiếp giáp với:
- Phía Đông và Đông Bắc: Khai trường của Công ty CP than Thống Nhất, Công ty CP than Đèo Nai.
- Phía Nam: Mặt bằng công nghiệp +52 của Công ty CP than Thống nhất và khu dân cư của thị xã Cẩm Phả (nay là thành phố Cẩm Phả).
- Phía Tây: Khu mỏ Đông Khe Sim của Công ty TNHH MTV Khe Sim - Tổng Công ty Đông Bắc.
- Phía Bắc và Tây Bắc: Khai trường của Xí nghiệp khai thác khoáng sản, Công ty TNHH MTV 86 - Tổng Công ty Đông Bắc và Công ty CP Tây Nam Đá Mài.
3.1.2. Tóm tắt điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
* Địa hình
Địa hình khu vực mỏ mang đặc điểm vùng rừng, núi ven biển, độ cao các đỉnh núi trung bình 200 † 300m, đỉnh cao nhất +439,6m.
Các dãy núi có phương kéo dài á vĩ tuyến từ Khe Sim đến Đông Quảng Lợi. Toàn bộ diện tích phía Tây Nam là thung lũng, được tạo thành do người Pháp trước kia và mỏ Thổng nhất khai thác lộ thiên. Địa hình trên mặt bị khai thác, đổ thải hầu khắp, thảm thực vật không còn nhiều, sườn núi khá dốc, dễ xói lở trong mùa mưa. Vì vậy, các lộ vỉa than chỉ xuất hiện tại các moong, tầng khai thác, còn lại bị đất đá thải che lấp.
* Khí hậu
Khí hậu khu mỏ mang những nét đặc trưng của vùng nhiệt đới gió mùa. Mùa mưa thường từ tháng 5 đến tháng 9 (tháng 7 và tháng 8 có mưa to và bão), lượng mưa cao nhất trong tháng khoảng 1089 mm, lượng mưa lớn nhất trong mùa là 2850 mm (vào năm 1966). Số ngày mưa lớn nhất trong mùa là 103 ngày, lượng mưa lớn nhất trong năm là 3076mm [7].
Mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, số ngày mưa lớn nhất trong mùa khô là 68 ngày (vào năm 1976), lượng mưa lớn nhất trong mùa khô là 892 mm (vào năm 1976). Tháng 4 thường là tháng mưa nhiều nhất của mùa khô, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 29 ÷ 30oC, cao nhất là 37oC, lạnh nhất là 5 ÷ 8oC [7].
* Sông suối
Đặc điểm địa hình trên mặt khu mỏ là các moong, bãi thải và tầng khai thác, nên nước mặt không tồn tại lâu, hướng dòng chảy về phía Nam và Đông Nam Lộ
Trí. Nguồn cung cấp nước mặt chỉ tồn tại chủ yếu ở hào Bắc, hồ Baoza nằm ở phía Bắc khu mỏ.
Do địa hình của khu vực có dạng kéo dài, nên mạng sông suối có dạng song song và bắt nguồn từ đường phân thủy của dãy núi Lộ Trí, dòng chảy có hướng từ Bắc xuống Nam. Địa hình có dạng sườn dốc, nằm gần bờ biển nên suối chỉ có nước về mùa mưa, phía Đông Bắc có Hồ Baoza (đây là hồ nhân tạo do người pháp xây dựng để chứa nước phục vụ công nghiệp và dân sinh), phía Bắc có suối Đá Mài chảy ra sông Mông Dương, phía Tây là thượng nguồn suối Ba Toa chảy qua thị xã Cẩm Phả và thoát ra vịnh Bái Tử Long.
Ngoài ra còn có hệ thống mương Anpha, lò thoát nước chảy ra suối Ngô Quyền và thoát ra vịnh Bái Tử Long.
* Giao thông
Khu vực mỏ có điều kiện giao thông, vận tải thuận lợi bằng cả đường ô tô và bằng đường sắt: Đường ô tô có đường quốc lộ 18A, 18B và đường giao thông nội bộ của các cụm mỏ trong vùng; Đường sắt chở than chạy từ Tây Khe Sim đến cảng Cửa Ông.
Ngoài ra trong khu vực còn có giao thông Đýờng thủy nằm gần các cảng lớn nhý cảng Cửa Ông và một số cảng nhỏ nhý cảng Km6, Mông Dýòng … rất thuận tiện cho việc xuất khẩu than và tiêu thụ nội Địa.
* Điều kiện kinh tế, xã hội
Nền kinh tế khu vực mỏ Khe Sim - Lộ Trí - Đèo Nai chủ yếu phát triển trên cơ sở ngành công nghiệp khai thác than. Ngoài ra có một phần nhỏ là nông nghiệp và các nghành kinh tế khác. Khu mỏ nằm gần nhà máy tuyển than Cửa Ông, cơ khí Cẩm Phả, cơ khí trung tâm, xi măng, chế tạo phụ tùng ô tô, máy mỏ…
Dân cư trong khu vực tập trung khá đông đúc dọc theo quốc lộ 18A và thành phố Cẩm Phả, phần đông là công nhân của các mỏ khai thác than. Ngoài ra, còn một phần nhỏ là người Sán Dìu ở rải rác ven chân, sườn núi, chủ yếu canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp là chính.
3.2. HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN KHU MỎ
3.2.1. Trữ lượng, công suất và tuổi thọ mỏ
Theo kết quả khảo sát thăm dò trữ lượng than của khu mỏ Khe Sim - Lộ Trí - Đèo Nai, tổng khối lượng đất bóc và than nguyên khai khai thác được thể hiện trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Tổng khối lượng than nguyên khai đất bóc [7]
Tên vỉa | Độ sâu khai thác lớn nhất (m) | Trữ lượng than nguyên khai khai thác được (T) | Đất đá bóc (m3) | |
Cộng (A+B): | 2.068.477 | 35.685.527 | ||
A | Thu hồi than vỉa | 1.392.247 | 31.409.556 | |
I | Khu Đông Khe Sim | 306.700 | 1.141.240 | |
Vỉa Dày Đông Khe Sim | +60m | 306.700 | ||
II | Khu Tây Lộ Trí | 432.840 | 13.149.509 | |
Phân vỉa II.16 | +20m | 332.690 | ||
Vỉa Dày Tây Khe Sim | +50m | 100.150 | ||
III | Khu Đông Lộ Trí | 652.677 | 17.118.807 | |
Vỉa Dày (2) | ||||
- Phân vỉa 1A | +18,15m | 591.757 | ||
- PV 6a, 6b, 6d, 5a, 5d | +130m | 60.920 | ||
B | Khai thác lại bãi thải | 676.230 | 4.275.971 |
Theo Quyết định số 1114/QĐ-ĐB ngày 01/4/2010 của Tổng giám đốc Tổng công ty Đông Bắc “Phê duyệt dự án cải tạo phục hồi môi trường khu mỏ Khe Sim - Lộ Trí - Đèo Nai”, Công suất khai thác than dự kiến phân bổ theo các năm như sau thể hiện tại bảng 3.3.
Bảng 3.3. Công suất khai thác được phân bổ theo thời gian
Công suất (Tấn/năm) | |
Năm thứ nhất | 100.000 |
Năm thứ hai | 500.000 |
Năm thứ ba | 500.000 |
Năm thứ tư | 500.000 |
Năm thứ năm | 468.447 |
Thời gian khai thác lộ thiên theo dự án đã được phê duyệt là 05 năm (dự kiến 2011 ÷ 2015).
3.2.2. Hiện trạng khai thác mỏ
3.2.2.1. Hiện trạng biên chế tổ chức
Sơ đồ tổ chức khu mỏ thể hiện trên hình 3.1.
Giám đốc
P. GĐ Kỹ thuật
P. GĐ sản xuất
P.GĐ
Chính trị
Phân | Phân | Phân | ||||
xưởng | xưởng | xưởng | xưởng | |||
khai | khai | chế | vận tải | |||
thác I | thác II | biến |
Phòng Kỹ Thuật
Phòng ĐC
TĐịa
Phòng An toàn
Phòng Cơđiệ n
Vật tư
Phòng
Tài chính
Phòng
Tổ chức
Văn Phòng
Phòng Chính
Phân
xưởng sửa
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức khu mỏ
Tổ chức khu mỏ khoảng 500 cán bộ công nhiên viên bao gồm:
Ban giám đốc: Giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc sản xuất, phó giám đốc chính trị.
Các phòng ban: Phòng Kỹ thuật sản xuất, Địa chất - Trắc địa, An toàn lao động, Cơ điện, Tài chính, Tổ chức, Văn phòng và phòng chính trị.
Các công trường, phân xưởng: Phân xưởng khai thác I, Khai thác II, Chế biến, vận tải, Sửa chữa.
3.2.2.2. Hiện trạng khai thác mỏ
Hiện trạng khai thác khu vực Đông Khe Sim, đang tiến hành khai thác vỉa Dày Đông Khe Sim, đất đá thải được vận chuyển ra đổ thải ở bãi thải phía Tây khai trường ở các tầng +260, +240, +220, +210 và một phần bãi thải trong mức +200; Phạm vi đổ thải bãi thải của bãi thải Tây nằm trong 1 thung lũng, giới hạn bởi toạ độ: X = 25 129 26.119; Y = 449 541 450 991 (hệ tọa độ VN 2000); Khu vực
có diện tích 81,8339 ha ; Phía Tây Nam có địa hình cao dần lên mức +265 ; phía Bắc có địa hình lên đến +300; Phía Đông Bắc có địa hình lên +270 và thấp dần về phía Đông mức +110.
Hiện trạng khai thác tại mỏ Lộ Trí được thực hiện bởi Công ty Cổ phần than Thống Nhất, hiện nay than khai thác đến mức +17, đã kết thúc khai thác và đang tiến hành khai thác hầm lò tại mỏ Tây Lộ Trí từ mức -50 với sản lượng khoảng
1.500.000 T/năm.
Hiện trạng khu vực Đèo Nai thuộc Công ty Cổ Phần than Đèo Nai chủ yếu khu vực này là bãi thải có độ cao từ +250 lên +405. Hiện nay các bãi thải này đã kết thúc đổ thải.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng công nghệ khai thác lộ thiên, dọc một bờ công tác, có vận tải, đất đá đổ bãi thải ngoài kết hợp bãi thải trong ở các moong đã kết thúc trước.
Công nghệ khai thác than lộ thiên được thể hiện trên hình 1.1.
3.2.2.3. Phương pháp khai thác
* Mở vỉa và trình tự khai thác
- Mở vỉa: Đào hào mở vỉa dọc theo vỉa, bám theo vách vỉa. Công tác đào hào mở vỉa thực hiện bằng máy xúc thuỷ lực gầu ngược loại CAT-330 B, KOMATSU 750có dung tích gầu xúc = 2 3,5 m3.
- Trình tự khai thác
Ưu tiên khai thác trước các khu vực có thể đổ được bãi thải trong, hạn chế tối đa đổ bãi thải ngoài, đồng thời cải tạo phục hồi môi trường ngay sau khi các khu vực đã dừng khai thác đổ thải. Trình tự khai thác lộ thiên ở mỏ được tóm tắt trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Tóm tắt trình tự khai thác than lộ thiên
Công suất (Tấn/năm) | |||
Tổng | Khai thác nguyên vỉa | Khai thác lại bãi thải | |
Năm thứ nhất | 100.000 | 50.000 | 50.000 |
Năm thứ hai | 500.000 | 300.000 | 200.000 |
Năm thứ ba | 500.000 | 300.000 | 200.000 |
Năm thứ tư | 500.000 | 300.000 | 200.000 |
Năm thứ năm | 468.447 | 442.217 | 26.230 |
* Hệ thống và công nghệ khai thác
Áp dụng hệ thống khai thác có vận tải, đất đá đổ bãi thải ngoài, kết hợp bãi thải trong với công nghệ khấu theo lớp đứng, góc bờ công tác cao 320 360 (đặc biệt có khu vực tới 400).
Thiết bị khai thác, sử dụng máy xúc thuỷ lực gầu ngược loại Komatsu có dung tích gầu xúc E= 2,2÷3,5 m3 để xúc bốc đất đá kết hợp với ô tô vận chuyển có tải trọng < 40 tấn.
Các thông số cơ bản của hệ thống khai thác thể hiện trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Các thông số cơ bản của hệ thống khai thác [7]
Tên chỉ tiêu | ĐV | Thông số | |||
Khu Đông Khe Sim | Khu Tây Lộ Trí | Khu Đông Lộ Trí | |||
1 | Chiều cao tầng đất đá | m | 10 | 10 | 10 |
2 | Chiều cao tầng đất đá kết thúc | „‟ | Theo trụ | 2030 | 20 |
3 | Chiều cao tầng khai thác than | „‟ | 05 | 05 | 05 |
4 | Chiều rộng mặt tầng công tác | „‟ | 2325 | 2325 | 2325 |
5 | Chiều rộng mặt tầng kết thúc | „‟ | 0 | 1012 | 20 |
6 | Chiều rộng đáy hào tiên phong | „‟ | 57 | 57 | 57 |
7 | Góc nghiêng sườn tầng | độ | 57 60 | 57 60 | 57 60 |
8 | Góc dốc bờ công tác | „‟ | 32 36 | 32 36 | 32 36 |
9 | Góc dốc bờ kết thúc | ||||
- Bờ vách: | độ | 0 | 54 | 38 | |
- Bờ trụ | „‟ | Theo trụ | Theo trụ | v |
* Khoan nổ mìn
Khối lượng đất bóc toàn bộ khu mỏ là 35.685.527 m3 (trong đó xúc bốc lại bãi thải Tây Lộ Trí là 4.275.971 m3, xúc bốc lại bãi thải Đông Lộ Trí là 6.419.686 m3 và đất đá nguyên thổ là 24.989.869 m3); tỷ lệ đất đá phải làm tơi sơ bộ bằng phương pháp nổ mìn và máy cày sới là 48,18% so với toàn mỏ và 74% so với đất đá nguyên thổ. Hoạt động khoan nổ mìn được tiến hành theo trình tự: Khoan lỗ mìn, nổ mìn. Khoan lỗ mìn phá đá lần 1 được thực hiện bằng máy khoan xoay đập thuỷ lực có đường kính d ≤ 127 mm, khoan lỗ mìn con phá mô chân tầng hoặc đá quá cỡ được thực hiện bằng máy khoan cầm tay chạy khí ép có đường kính dk = 36 mm.
Nổ mìn được thực hiện theo phương pháp nổ mìn vi sai qua lỗ, qua hàng.
Thuốc nổ sử dụng loại TNT, Anfo với các lỗ khoan khô và thuốc nổ nhũ tương Z31 với các lỗ khoan nước và mồi nổ MN31-175g/quả hoặc VE05-175g/qủa. Nổ mìn phá đá quá cỡ và phá mô chân tầng sử dụng loại thuốc AD1 và kíp điện số 8.
* Xúc bốc và vận chuyển
Xúc bốc đất đá, sử dụng các loại máy xúc có dung tích gầu E = 1,6 3,2 m3 kết hợp vận chuyển bằng ô tô có tải trọng < 40 tấn.
Để vận chuyển đất đá thải sử dụng xe ô tô có tải trọng < 40 tấn (tương đương xe Benlaz hoặc Scania), cung độ vận chuyển đổ bãi thải ngoài từ 1,6 2,3km (trung bình là 2,06km), cung độ vận chuyển đổ bãi thải trong từ 0,65 0,8 km (trung bình là 0,71 km), cung độ vận chuyển trung bình toàn mỏ là 1,60 km; Khối lượng vận chuyển theo T.km được xác định theo bảng 3.6.
Bảng 3.6. Khối lượng bốc xúc và vận chuyển đất đá
Năm khai thác | Đất(m3) | Cung độ TB (km) | Trọng lượng TB (t/m3) | KLVC (T.km) | |
1 | Năm thứ 1 | 1.740.731 | 2,00 | 2,44 | 8.515.810 |
2 | Năm thứ 2 | 8.683.054 | 2,05 | 2,44 | 43.499.635 |
3 | Năm thứ 3 | 8.652.154 | 1,67 | 2,44 | 35.169.859 |
4 | Năm thứ 4 | 8.600.653 | 1,22 | 2,44 | 25.696.067 |
5 | Năm thứ 5 | 8.008.935 | 1,05 | 2,44 | 20.538.768 |
Cộng | 35.685.527 | 1,60 | 2,44 | 133.420.139 |
* Đổ thải
Đối với bãi thải ngoài được đổ chung vào bãi thải Đông Khe Sim, Bãi thải được bố trí theo kiểu bãi thải tầng thấp, hướng đổ thải từ dưới lên trên và từ biên giới về, chiều cao đổ thải từ 1030m, góc nghiêng sườn tầng thải 300, chiều rộng mặt tầng thải 2025m. Các tầng kết thúc sẽ tiến hành trồng cây kết hợp cải tạo phục hồi môi trường luôn.
Đối với các bãi thải trong được đổ thải theo hình thức cuốn chiếu kết hợp lấp moong hoàn thổ khai trường; Khối lượng và dung tích đổ thải được thể hiện trong bảng 3.7, lịch đổ thải được thể hiện trong bảng 3.8.
Bảng 3.7. Khối lượng và dung tích đổ thải
Nơi đổ thải | Đơn vị | Khối lượng (m3) | |
Cộng: | m3 | 35.685.527 | |
1 | Bãi thải ngoài | '' | 24.226.353 |
2 | Bãi thải trong (kết hợp lấp moong) | '' | 11.459.174 |