Các Biến Số Đánh Giá Khách Quan Hiệu Quả Chỉnh Hình Van Mũi


Hình 2 8 Bộ dụng cụ phẫu thuật chỉnh hình van mũi 2 4 THU THẬP SỐ LIỆU Kết 1


Hình 2.8 Bộ dụng cụ phẫu thuật chỉnh hình van mũi


2.4. THU THẬP SỐ LIỆU


Kết quả nghiên cứu tại các thời điểm thăm khám được đo lường theo các nhóm biến số như sau: biến số về mẫu nghiên cứu, biến số khách quan đánh giá tình trạng van mũi, biến số chủ quan đánh giá về thẩm mỹ & độ nghẹt mũi, các biến số thống kê phương pháp phẫu thuật, biến số đánh giá biến chứng phẫu thuật.

2.4.1. Các biến số về mẫu nghiên cứu


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 168 trang tài liệu này.

- Tuổi: tính theo năm


- Giới: nam/nữ


- Thời gian nghẹt mũi: tính theo tháng


- Bất thường bẩm sinh mũi:có/không


- Phẫu thuật trước đó: có/không


- Chấn thương vùng mũi: có/không

- Điều trị nội khoa bệnh lý vùng mũi trước đó: có/không

Các biến số này được đánh giá khi bệnh nhân bắt đầu bước vào nhóm nghiên cứu

2.4.2. Các biến số đánh giá khách quan hiệu quả chỉnh hình van mũi

- Nghiệm pháp Cottle (+): có/không. Thực hiện 3 lần trước mổ, sau mổ 1 tháng và sau mổ 6 tháng.

- Nghiệm pháp Cottle cải tiến: có/không. Thực hiện 3 lần trước mổ, sau mổ 1 tháng và sau mổ 6 tháng.

- CSAmin của từng bên mũi (đơn vị mm2, trên kết quả đo AR): đo 3 lần trước mổ, sau mổ 1 tháng và sau mổ 6 tháng.

- Góc van mũi trong trên CT scan của từng bên mũi (đơn vị tính là độ): đo 2 lần trước mổ và sau mổ 6 tháng.

2.4.3. Các biến số chủ quan đánh giá về độ nghẹt mũi và thẩm mỹ mũi

- Đánh giá chức năng thở (độ nghẹt mũi):

Bệnh nhân đánh giá mức độ nghẹt mũi theo thang điểm NOSE (bảng 1.1). Sau khi việc tự đánh giá hoàn tất, ta sẽ có điểm triệu chứng của bệnh nhân. Điểm chọn của bệnh nhân sẽ được nhân 5 để cho tổng điểm tối đa so sánh với 100.

Đánh giá mức độ nghẹt mũi do bệnh nhân làm 3 lần trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 tháng và sau 6 tháng.

- Đánh giá chức năng thẩm mỹ:

Đẹp hơn so trước phẫu thuật

Không thay đổi

Xấu hơn so trước phẫu thuật


Đánh giá thay đổi thẩm mỹ mũi do bệnh nhân tự làm 3 lần trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 tháng và sau 6 tháng.

2.4.4. Các biến số thống kê phương pháp phẫu thuật

- Chỉnh hình vách ngăn: có/không

- Lấy sụn vách ngăn: có/không

- Lấy sụn vành tai: có/không

- Lấy sụn sườn: có/không

- Osteotomies: có/không

- Mảnh ghép SG: có/không

- Mảnh ghép BG: có/không

- Mảnh ghép ABG: có/không

- Mảnh ghép CS: có/không

- Mảnh ghép SG cải tiến hình chữ L: có/không

2.4.5. Các biến số đánh giá biến chứng phẫu thuật

- Sưng nề vùng mắt: có/không

- Sưng nề vùng mũi: có/không

- Nhiễm trùng: có/không

- Tụ máu sau mổ: có/không.

- Mất cảm giác mũi: có/không

- Sẹo xấu: có/không

- Sẹo dính hốc mũi: có/không

- Sống mũi vẹo: có/không

- Sống mũi thấp: có/không


- Mất cân xứng chóp mũi-tiểu trụ: có/không

- Thải trừ mảnh ghép: có/không

Các biến số này được đánh giá 3 lần: tuần đầu sau phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 tháng và 6 tháng.

2.4.6. Tính hiệu quả

Phẫu thuật được đánh giá là hiệu quả khi:

- Nghiệm pháp Cottle và Cottle cải tiến âm tính sau phẫu thuật

- CSAmin tăng so với trước phẫu thuật

- Góc van mũi trong đo trên CT scan tăng so với trước phẫu thuật

- Chỉ số nghẹt mũi NOSE do bệnh nhân tự đánh giá giảm so với trước phẫu thuật

- Chức năng thẩm mỹ tăng so với trước phẫu thuật

2.4.7. Tính an toàn

Phẫu thuật được đánh giá là an toàn khi:

- Không gây các biến chứng sớm như: chảy máu hay tụ máu, nhiễm trùng hay tạo ổ abcess vùng phẫu thuật.

- Không gây các di chứng như: sẹo dính hốc mũi, sẹo xấu tiểu trụ gây hẹp cửa mũi và nghẹt mũi, vẹo lệch và biến dạng mũi.

- Không có hiện tượng thải trừ mảnh ghép.

2.4.8. Tính ổn định

Phẫu thuật được đánh giá là ổn định khi:

- Nghiệm pháp Cottle và Cottle cải tiến tiếp tục âm tính ổn định 6 tháng sau phẫu thuật.


- Kết quả đánh giá khách quan về hiệu quả phẫu thuật chỉnh hình van mũi qua CSAmin và Góc van mũi trong cải thiện tốt hơn hoặc không thay đổi có ý nghĩa thống kê tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật so với 1 tháng sau phẫu thuật.

- Kết quả đánh giá chủ quan về tình trạng nghẹt mũi của bệnh nhân: chỉ số NOSE cải thiện tốt hơn hoặc không thay đổi có ý nghĩa thống kê tại thời điểm 6 tháng sau mổ so với 1 tháng sau mổ.

2.4.9. Đánh giá kết quả chung

Kết quả phẫu thuật được chia thành 4 nhóm

2.4.9.1. Kết quả rất tốt:

- Cottle và Cottle cải tiến (-)

- CSAmin tăng so với trước phẫu thuật

- Góc van mũi trong tăng so với trước phẫu thuật

- NOSE giảm > 20 điểm so trước phẫu thuật

2.4.9.2. Kết quả tốt:

- Cottle và Cottle cải tiến (-)

- CSAmin tăng so với trước phẫu thuật

- Góc van mũi trong tăng so với trước phẫu thuật

- NOSE giảm < 20 điểm so với trước phẫu thuật

2.4.9.3. Kết quả không thay đổi:

- Cottle và Cottle cải tiến (+) hay (-)

- CSAmin không thay đổi hoặc tăng so với trước phẫu thuật

- Góc van mũi trong không thay đổi hoặc tăng so với trước phẫu thuật

- NOSE không thay đổi so với trước phẫu thuật


2.4.9.4. Kết quả xấu:


- Cottle và Cottle cải tiến (+)


- CSAmin giảm so với trước phẫu thuật


- Góc van mũi trong giảm so với trước phẫu thuật


- NOSE tăng điểm so với trước phẫu thuật


Nếu có 2 tiêu chí lệch khung thì sẽ lấy kết quả nhóm giữa của 2 tiêu chí để xếp hạng.

Ví dụ: NOSE cho kết quả giảm rất tốt nhưng CSAmin cho kết quả không thay đổi thì kết quả của bệnh nhân được xếp vào nhóm tốt. Tuy nhiên vì hiệu quả trên bệnh nhân được đặt lên hàng đầu nên bất kể kết quả CSAmin hay góc van mũi trong có tốt nhưng bệnh nhân có kết quả NOSE tăng điểm thì vẫn được xếp loại kết quả xấu.

2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU


Nhập và xử lý số liệu bằng Hệ thống lập trình và phần mềm cho tính toán thống kê R.R đã được tạo ra bởi Ross Ihaka và Robert Gentleman [36] tại Đại học Auckland, New Zealand và hiện được áp dụng trong tính toán thống kê vì những ưu điểm vượt trội của nó so với các phương pháp tính toán trước đây [28],[57],[99],[131].

Các phép kiểm thống kê


- Dùng trung bình, độ lệch chuẩn để mô tả các biến số định lượng


- Dùng tần suất và tỉ lệ để mô tả các biến định tính


- Phân tích sự thay đổi các biến số tại 3 thời điểm có ý nghĩa thống kê hay không bằng phép kiểm ANOVA.


- Phân tích sự thay đổi các biến số tại thời điểm nào khác thời điểm nào bằng cách sử dụng paired t-test có hiệu chỉnh p cho so sánh nhiều lần bằng phương pháp Holm.

- Giá trị p<0,05 được cho là khác biệt có ý nghĩa thống kê.


- Kết quả được trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ.


2.6. VẤN ĐỀ Y ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU


Các nghiên cứu nước ngoài cho thấy chỉnh hình van mũi bằng sụn tự thân là một phương pháp phẫu thuật an toàn, hiệu quả và có tính ổn định cao [7],[27],[70],[101].

Nghiên cứu can thiệp lâm sàng được thực hiện theo đúng quy trình đã được thông qua bởi Hội đồng khoa học kỹ thuật bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi có giải thích tình trạng bệnh, phương pháp phẫu thuật, các biến chứng có thể gặp đầy đủ cho từng bệnh nhân trước khi tham gia nhóm nghiên cứu. Bệnh nhân có ký cam kết đồng thuận trước khi tham gia nghiên cứu và phẫu thuật.

Nghiên cứu cũng đã được thẩm định và thông qua bởi Hội đồng xét Y đức trong nghiên cứu khoa học của trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.


Sơ đồ 2 2 Quy trình nghiên cứu 2


Sơ đồ 2.2 Quy trình nghiên cứu

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 31/05/2024