Né được xếp vào top 20 điểm du lịch biển nổi tiếng thế giới26. Năm 2010 tạp chí National Geographic đã xếp hạng hai bãi Biển Nha Trang và Mũi Né là 2 trong 99 bãi Biển đẹp nhất thế giới. Trong Triển lãm Quốc tế du lịch TP.HCM lần thứ 5 (ITE 5), Ban Tổ chức ITE 5 đã thống nhất chọn Bình Thuận làm “điểm nhấn” của du lịch Việt Nam. Khu du lịch
Novotel Phan Thiết vừa được tổ chức Green Globe cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn Toàn cầu xanh, trở thành khu du lịch đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng nhận này27. Gần đây nhất các sự kiện như: Cuộc thi Hoa hậu Trái đất 2010 chính thức diễn ra tại Sea Links City - Mũi Né; Festival thuyền buồm Quốc tế Mũi Né - Bình Thuận - Việt Nam “Thuyền - Biển - Mặt trời” (International Sailing Festival “Sea & Sun & Sail”) đã diễn ra tại thành
phố Phan Thiết vào đầu năm 2011 là các sự kiện nổi bật có thể mời chào du khách trên toàn cầu đến với Mũi Né - Bình Thuận - Việt Nam.
3.3.2.2.2 Các tác nhân hỗ trợ, liên quan
Thứ nhất, Cụm sản xuất cung cấp các yếu tố đầu vào.
- Cụm thực phẩm: Cung ứng thực phẩm từ nhiều nguồn và được kiểm soát khá chặt chẽ từ khâu nuôi trồng đến chế biến.
- Công nghiệp thiết bị du lịch: Thiếu nhà cung ứng trong nước.
- Cụm công nghiệp xây dựng: Số lao động bình quân làm việc ở ngành này tăng khá nhanh (102 lao động/DN năm 2009 tăng thành 117 lao động/DN năm 2010). Số lao động làm việc thường xuyên cũng tăng cao (40.5% năm 2009 tăng lên 46% năm 2010). Vốn điều lệ ngành năm 2010 tăng 12.5% so với năm 2009.
- Các cơ sở sản xuất đặc sản, hàng lưu niệm phần lớn là các cơ sở nhỏ lẽ. Người tham gia ngành nghề này thường làm bán thời gian, thu nhập thấp vừa thiếu ổn định, nên không khuyến khích họ theo nghề. Một số mặt hàng hiện có chủ yếu là sản phẩm thủ công mỹ nghệ đuợc sản xuất từ vỏ sò ốc, đá, thổ cẩm và mây tre lá… Nhìn chung, khá đơn điệu về
26 TT XTTMDL BT (2009), Mũi Né là 1 trong 20 điểm du lịch biển nổi tiếng thế giới, Chi Hội PATA VN, truy cập 14/4/2012, tại địa chỉ http://patavietnam.org/vn/content/view/3742/52/
27 Niên giám thống kê – Cục thống kê Bình Thuận (2010)
mẫu mã, kém bền. Có đến 70 – 80% sản phẩm mỹ nghệ lưu niệm sản xuất ở ngoài tỉnh, nhất là từ TP.HCM28.
Tuy nhiên, đây là một lợi thế cạnh tranh độc đáo mà cụm du lịch Bình Thuận cần khai thác tốt bởi bì du khách khi đến một số làng nghề, không chỉ được thưởng thức nghệ thuật tạo ra sản phẩm mà còn được các nghệ nhân hướng dẫn để tự làm ra sản phẩm.
Thứ hai, Nhóm ngành liên quan hỗ trợ.
Công ty lữ hành còn ít đơn vị (21 công ty lữ hành: 19 cơ sở nội địa, 2 cơ sở quốc tế). Ngoài ra trên tuyến du lịch trọng điểm của tỉnh có 17 hộ kinh doanh cá thể đăng k kinh doanh lữ hành nhưng chủ yếu chỉ bán vé xe hoặc cho thuê xe Jeep. Đây là mảng yếu của du lịch Bình Thuận, chủ yếu công ty lữ hành ngoài tỉnh khai thác du khách trong tỉnh29. Thể hiện rõ qua số lượt khách phục vụ và doanh thu khiêm tốn mà các cơ sở lữ hành đạt được. Bên cạnh đó, giao thông nội vùng hiện nay chưa đảm bảo tốt cho chiến lược giới thiệu các tour du lịch nội vùng.
Bảng 3.6 Doanh thu (triệu đồng) và số lượng khách phục vụ (lượt) của cơ sở lữ hành và cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh, 2005 - 2010
2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
Doanh thu cơ sở lưu trú | 420,056 | 541,999 | 722,714 | 907,277 | 1,111,244 | 1,350,673 |
Doanh thu cơ sở lữ hành | 16,130 | 18,959 | 27,728 | 28,273 | 60,241 | 72,289 |
Lượt khách do cơ sở lưu trú phục vụ | 922,000 | - | - | - | - | 2,001,000 |
Lượt khách do cơ sở lữ hành phục vụ | 4,575 | - | - | - | - | 14,835 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Yếu Tố Lợi Thế Sẵn Có Của Địa Phương
- Chính Sách Tài Khóa Tín Dụng Và Cơ Cấu Kinh Tế
- Mô Hình Kim Cương Cụm Ngành Du Lịch Bình Thuận
- Nhóm Chính Sách Xây Dựng Hình Ảnh Điểm Đến An Toàn Và Thân Thiện. Phát Triển Du Lịch Theo Hướng Bền Vững: Thân Thiện Môi Trường; Gần Gũi Về Xã Hội
- Institute For Management Education For Thailand Foundation (2002), “Competitiveness Of Phuket Tourism”.
- Chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch Bình Thuận - 9
Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.
Thứ ba, Cụm cung ứng dịch vụ.
Nguồn: NGTK Bình Thuận
- Dịch vụ nghiên cứu thị trường: Đây là mảng dịch vụ phần lớn được các cơ sở du lịch thuê ngoài góp phần đáng kể cho sự phát triển hoạt động du lịch tại Mũi Né.
- Dịch vụ giao dịch bất động sản: Cụm du lịch Bình Thuận hiện chủ yếu phát triển mảng du lịch biển, các cơ sở du lịch được xây dựng mới trên phần diện tích đất liền quy hoạch từ
28 Quốc (2012), Du lịch Bình Thuận: Đi tìm sản phẩm lưu niệm, Báo Bình Thuận online, cập nhật 23/6/2012, tại địa chỉ http://www.baobinhthuan.com.vn/vn/default.aspx?news_id=48268.
29 Cục thống kê tỉnh Bình Thuận (2011, Tr.12), Kết quả hoạt động du lịch tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005 – 2010
các hộ ngư dân và phần mặt nước. Dịch vụ này là nơi giúp các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận nguồn đất để triển khai dự án.
- Kênh phân phối hàng lưu niệm/khu mua sắm: Thiếu những khu mua sắm có quy mô lớn. Các siêu thị, chợ, cửa hàng có quy mô nhỏ, mặt hàng chưa phong phú, chủ yếu là các đặc sản biển như: nước mắm cá cơm nguyên chất, cá thu, hải sâm, bào ngư, mực trứng sữa, khô cá chỉ vàng, cá đục, hàng lưu niệm làm từ vỏ ốc, vỏ sò, gốm, gỗ mỹ nghệ, tranh cát, thổ cẩm,…mẫu mã chưa đa dạng. Tình trạng một số cửa hàng bán hàng kém chất lượng và giá cao, ảnh hưởng đến chất lượng tour du lịch và hình ảnh thân thiện của Bình Thuận.
- Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và làm đẹp hình thành một cách tự phát, và được hình thành sau khi du lịch đã phát triển kéo theo nhu cầu cần có những dịch vụ này. Do đó, chúng phần lớn phục vụ chuyên cho hoạt động du lịch.
- Dịch vụ vệ sinh công nghiệp hợp đồng làm thuê cho các DN du lịch. Hệ thống ngân hàng, báo chí, truyền thông đáp ứng khá đầy đủ cho hoạt động KT – XH tỉnh nói chung và du lịch nói riêng.
Thứ tư, Nhóm các thể chế hỗ trợ.
- Hệ thống giáo dục đào tạo nghề thực hiện chưa tốt chức năng đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Người lao động sau đào tạo không đáp ứng được yêu cầu công việc của nhà tuyển dụng. Bài toán nguồn nhân lực cho du lịch hiện nay là vấn đề nan giải.
- Hiệp hội du lịch thực hiện bốn hoạt động chính: Đào tạo, xúc tiến du lịch, hỗ trợ hội viên và hoạt động xã hội. Hiệp hội hải sản, thanh long Bình Thuận và nước mắm Phan Thiết thông qua việc đẩy mạnh cụm thực phẩm, sản xuất các đặc sản địa phương… Nhìn chung vai trò của các hiệp hội đối với quá trình phát triển du lịch hiện còn mờ nhạt.
- Các cơ quan quản l nhà nước đối với hoạt động du lịch còn rất yếu do đội ngũ nhân lực quản lý vừa thiếu, vừa yếu thể hiện qua ba hạn chế rất nổi bật làm xói mòn NLCT cụm ngành Du lịch Bình Thuận đó là quy hoạch bị chồng lấn, môi trường bị xuống cấp và thương hiệu du lịch Bình Thuận chưa có tiếng vang.
3.3.3 Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp
3.3.3.1 Sơ lược về các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đến cuối năm 2010, toàn tỉnh có 3,370 DN đăng k kinh doanh, vốn đăng ký 14,620 tỷ đồng, so với năm 2005 số lượng DN tăng 6.8 lần, vốn đăng k tăng 27.33 lần. Đánh giá về kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của lực lượng lãnh đạo DN, số giám đốc DN có trên 10 năm kinh nghiệm kinh doanh năm 2010 tăng cao hơn năm 2009. Tình hình sử dụng đất của các DN cũng hiệu quả hơn. Quy mô và hoạt động sản xuất được mở rộng. Số lao động bình quân trên 1 DN đã tăng lên đáng kể (66 lao động/DN năm 2009 tăng lên 70 lao động/DN năm 2010). Ở một số ngành kinh tế trọng điểm có số lao động làm việc thường xuyên tăng so với năm 2009. Vốn điều lệ cũng tăng lên khá cao (tăng bình quân 19.4%/DN so với năm 2009). Nguồn vốn của các DN chủ yếu vẫn là vay từ các ngân hàng, nhưng tỷ lệ vay vốn đã giảm xuống so với năm 2009 (Phụ lục 25. Một số kết quả khảo sát 300 DN trên địa bàn tỉnh về kinh nghiệm giám đốc, tỷ lệ diện tích đất thực sử dụng, lao động làm việc thường xuyên, vốn điều lệ bình quân và lao động bình quân làm ở các ngành kinh tế mũi nhọn).
3.3.3.2 Kết quả hoạt động cụm ngành du lịch Bình Thuận
3.3.3.2.1 Thị trường khách du lịch
Du lịch Bình Thuận bắt đầu khởi sắc từ năm 2002 và lượng khách du lịch đến tỉnh tăng ở cả hai phân khúc khách quốc tế và khách nội địa. Tỷ lệ khách đến tỉnh so với cả nước tăng đều mỗi năm, giai đoạn 2005 – 2010, tăng bình quân 14.71%/năm. Trong đó, năm 2005 khách quốc tế chiếm 10.23% lượng khách đến tỉnh và năm 2010 là 10%. Các cơ sở lưu trú phục vụ khoảng 92 – 93% lượng khách quốc tế. Đối với khách nội địa, năm 2010 tăng 13.72% so với năm 2009 và chiếm 8.03% tổng lượng khách nội địa cả nước, tăng bình quân giai đoạn 2005 – 2010 là 14.91%/năm. Các cơ sở lưu trú phục vụ khoảng 78 – 80%
lượng khách nội địa đến tỉnh30.
30 Sở VHTT&DL tỉnh BT (2011, Tr.36 – 37), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Hình 3.19 Biểu đồ tăng trưởng lượt khách đến với Du lịch Bình Thuận, 1997 – 2010
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu NGTK tỉnh Bình Thuận
Bảng 3.7 Tỷ lệ khách du lịch đến Bình Thuận so với toàn quốc, giai đoạn 2005 – 2010.
Đơn vị tính: %
2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | ||
Toàn quốc | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | |
Bình Thuận | Khách quốc tế | 3.69 | 4.21 | 4.26 | 4.59 | 5.88 | 5.01 |
Khách nội địa | 6.85 | 8.01 | 8.46 | 9.03 | 7.91 | 8.04 |
Nguồn: Sở VHTT&DL Bình Thuận
Số ngày lưu trú của 1 lượt khách nội địa tăng nhẹ và thấp hơn của khách quốc tế, năm 2005 được 1.65 ngày/lượt, năm 2010 đạt 1.70 ngày/lượt. Trong khi đó khách quốc tế năm 2005 được 2.33 và năm 2010 nâng lên 3.10.
Hình 3.20 Số ngày ở lại bình quân 1 lượt khách đến BT, 1997 - 2010
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu Sở VHTT&DL Bình Thuận, có tính toán của tác giả
Doanh thu bình quân ngày/1 du khách năm 2005 được 0.401 triệu đồng nâng lên 0.747 triệu đồng năm 2010. Trong đó khách quốc tế năm 2005 được 0.890 triệu đồng thì năm 2010 nâng lên 1.619 triệu đồng.
Bảng 3.8 Mức chi tiêu bình quân một ngày khách, giai đoạn 2005 – 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | ||
Khách quốc tế | Bình quân/ngày khách | 0.890 | 0.905 | 1.018 | 1.220 | 1.366 | 1.619 |
Tốc độ tăng trưởng (%) | - | 1.69 | 12.49 | 19.84 | 11.97 | 18.52 | |
Khách nội địa | Bình quân/ngày khách | 0.298 | 0.299 | 0.330 | 0.376 | 0.443 | 0.512 |
Tốc độ tăng trưởng (%) | - | 0.34 | 10.37 | 13.94 | 17.82 | 15.58 |
Nguồn: NGTK BT 2010 có tính toán của tác giả.
Chi tiêu khách quốc tế ngày càng được nâng cao và cao hơn rất nhiều so với khách nội địa. Cơ cấu doanh thu khách nội địa trong tổng doanh thu du lịch giảm, mặc dù lượng khách nội địa vẫn tăng vì Du lịch Bình Thuận chỉ mới thu hút được phân khúc du khách nội địa có mức sống trung bình (64.99% có mức thu nhập từ 12 triệu đến 40 triệu đồng/năm/du khách) và số ngày lưu trú thấp.
Hình 3.21 Doanh thu, cơ cấu doanh thu
du khách quốc tế và nội địa đến BT
Hình 3. 22 Cơ cấu khách nội địa đến với
du lịch Bình Thuận theo thu nhập
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu từ Sở
VHTT&DL có tính toán của tác giả
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Ngoài ra, du khách dần có xu hướng dành chi tiêu khác nhiều hơn ngoài việc ở, biểu hiện qua cơ cấu chi tiêu theo các ngành dịch vụ trong 2 năm 2009 và 2010 chuyển biến tăng theo các ngành dịch vụ ngoài thuê phòng, và giảm chi tiêu cho dịch vụ này. Như vậy, nhà cung ứng dịch vụ du lịch cần nghiên cứu để có chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn như
tăng cường đầu tư các sản phẩm vui chơi, giải trí, ẩm thực, khu mua sắm, các tour tham quan, dã ngoại, hoạt động thể thao biển để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của du khách.
Bảng 3.9 Cơ cấu chi tiêu khách du lịch đến tỉnh
Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | |
Tổng số | 100.00 | 100.00 | 100.00 |
Tiền thuê phòng | 35.32 | 34.25 | 32.37 |
Tiền ăn uống | 27.19 | 28.91 | 32.06 |
Tiền đi lại | 14.63 | 11.67 | 12.43 |
Chi phí tham quan | 6.79 | 6.75 | 7.26 |
Chi mua hàng hóa, quà lưu niệm | 10.62 | 11.47 | 10.68 |
Chi dịch vụ văn hóa, thể thao | 2.33 | 2.85 | 1.62 |
Chi phí y tế | 0.47 | 0.72 | 0.22 |
Chi khác | 2.66 | 3.39 | 3.36 |
3.3.3.2.2 Năng suất
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận
Năng suất lao động bình quân của ngành nhà hàng – khách sạn cao hơn hẳn các ngành công nghiệp, thương nghiệp, NLTS và các ngành dịch vụ khác. Đồng thời, đã tạo việc làm cho phần lớn lao động tại địa phương, đặc biệt là lao động ven biển. Theo dự thảo Quy hoạch phát triển Du lịch Bình Thuận đến 2030 dự báo đến năm 2015, ngành du lịch sẽ tạo việc làm cho gần 15 nghìn lao động trực tiếp và 30.7 nghìn lao động gián tiếp.
Hình 3.23 Năng suất lao động phân theo ngành kinh tế tỉnh Bình Thuận
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu NGTK tỉnh Bình Thuận
3.3.3.2.3 Số lượng, doanh thu và năng lực hoạt động cơ sở lưu trú
Hình 3.24 Số lượng và doanh thu cơ sở lưu trú địa bàn tỉnh BT, 2005 - 2010
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu NGTK tỉnh Bình Thuận
Phục vụ cho du lịch có nhiều ngành, nhưng các cơ sở khách sạn, nhà hàng vẫn là ngành chủ yếu. Nhìn chung số lượng các cơ sở chia theo các thành phần kinh tế đều tăng, trong đó kinh tế ngoài nhà nước thể hiện tính năng động, tăng rất nhanh. Riêng, doanh thu của cơ sở lữ hành còn rất khiêm tốn.
Hình 3.25 Doanh thu hoạt động du lịch phân theo thành phần kinh tế, 1997 – 2010
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu NGTK tỉnh Bình Thuận