vốn trở nên đắt hơn, các khách hàng sẽ cân nhắc việc vay vốn của ngân hàng và làm cho hoạt động cho vay KHCN bị ảnh hưởng tiêu cực. [2]
+ Môi trường văn hóa xã hội Môi trường văn hóa xã hội cũng là một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới việc mở rộng cho vay KHCN của các NHTM. Các yếu tố thuộc về văn hóa xã hội như thói quen tiêu dùng, phong tục tập quán của từng vùng miền đều có thể tác động tới hoạt động cho vay KHCN. Khi trình độ dân trí chưa cao, người dân chưa hiểu hết về các tiện ích của sản phẩm cho vay KHCN, hơn nữa họ có tâm lý ăn chắc mặc bền, sợ phải mang gánh nặng nợ nần thì họ rất khó có thể đưa ra quyết định đến vay vốn của ngân hàng để tiêu dùng mà thường lo tiết kiệm đến khi có đủ tiền thì mới tiêu dùng. Đây sẽ là một trở ngại cho hoạt động cho vay KHCN. Ngược lại, tại những nơi nền dân trí phát triển hơn, người dân có suy nghĩ thoáng và luôn muốn hưởng thụ một cách tốt nhất các dịch vụ thì họ sẵn sàng đến ngân hàng xin vay vốn để phục vụ cho nhu cầu của mình. Ở những nơi như vậy hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng sẽ có cơ hội phát triển. Thông thường ở thành thị nhu cầu tiêu dùng thường cao hơn khu vực nông thôn do đó mà nhu cầu vay tiêu dùng cũng lớn hơn. Mỹ là quốc gia có thị trường tiêu dùng lớn, phần lớn dân cư Mỹ đã sử dụng vốn vay NHTM để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của mình. Chính vì vậy mà thị trường cho vay KHCN của Mỹ được đánh giá là lớn nhất thế giới và có tốc độ tăng trưởng cao hằng năm. Tại Việt Nam, hai thị trường Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai thị trường tiêu dùng lớn nhất của cả nước.
+ Môi trường pháp lý Hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng chịu sự điều chỉnh của rất nhiều các quy định, văn bản pháp luật có liên quan như luật dân sự, luật các tổ chức tín dụng, luật đất đai, các quy định về thực hiện giao dịch đảm bảo. về quản lý tái sản, về đăng kí cầm cố thế chấp… Các đối tượng khách hàng nằm trong chiến lược mở rộng cho vay của ngân hàng cần được thừa nhận về mặt pháp lý. Đây là điều kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư sản xuất và tiêu dùng còn ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra các quyết định cho vay. Trong môi trường pháp lý chặt chẽ, đồng bộ, bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia, hoạt động cho vay KHCN cũng
mạnh dạn và dễ dàng hơn và ngược lại việc thực thi pháp luật không nghiêm sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý tín dụng, gây nên những thiệt hại về quyền lợi cho ngân hàng hoặc khách hàng. Điều này sẽ cản trở sự phát triển của hoạt động ngân hàng nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Ở Việt Nam hiện nay, một số các quy định liên quan đến hoạt động cho vay, đặc biệt là các quy định liên quan đến việc thực hiện các thủ tục pháp lý đối với tài sản đảm bảo tuy đã có nhiều thay đổi tích cực song vẫn chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế và đã gây khó khắn đối với hoạt động cho vay. Luật đất đai năm 2013 quy định chỉ có những bất động sản có đầy đủ giấy tờ, chủ quyền hợp pháp mới có thể được giao dịch, thế chấp. Tuy vậy, thực tế là việc cấp những giấy tờ này ở nhiều địa phương khu vực tiến độ còn rất chậm, việc thực hiện các thủ tục như công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo vẫn còn kéo dài và chưa được thống nhất thực sự đã gây nhiều khó khăn cho các NHTM trong việc triển khai hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay của NHTM trong mọi thời kỳ đều ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, văn hóa xã hội. Chính vì vậy Chính phủ, NHNN luôn có những chính sách quản lý chặt chẽ hoạt động này. Hoạt động cho vay KHCN góp phần nâng cao mức sống của dân cư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển trong chiến lược phát triển kinh tế nói chung [2].
+ Sự cạnh tranh trong lĩnh vực Cho vay KHCN là một mảng lớn trong dịch vụ bán lẻ của các ngân hàng. Hiện nay, hòa chung trong xu thế của thế giới, các NHTM của Việt Nam cũng đang đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng khiến cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng trở lên gay gắt hơn. Cạnh tranh một mặt giúp mở rộng thị trường cho vay, thúc đẩy các ngân hàng phải không ngừng nghiên cứu và triển khai các sản phẩm mới mang nhiều tiện ích để có thể hút khách hàng đến với mình. Đồng thời cạnh tranh cũng buộc các ngân hàng phải ứng dụng công nghệ tiên tiến, tuyển dụng nhân sự có năng lực, cải tiến quy trình nghiệp vụ để khách hàng dễ giao dịch với ngân hàng hơn. Tuy vậy xét trên khía cạnh khác, cạnh tranh làm cho thị trường cho vay KHCN bị chia nhỏ cho nhiều ngân hàng dẫn đến khó khăn cho việc mở rộng cho vay KHCN ở mỗi NHTM [2].
+ Các yếu tố từ phía khách hàng vay vốn Đây là yếu tố quyết định đến việc cho vay của NHTM. Các NHTM quyết định cho vay hay không chủ yếu phụ thuộc vào từng đặc điểm của khách hàng vay vốn. Khi thẩm định và xét duyệt cho vay các NHTM thường xem xét đến các yếu tố sau từ mỗi khách hàng: Nhu cầu vay vốn của khách hàng: NHTM chỉ có thể xem xét cho vay đối với những khách hàng có nhu cầu và mục đích vay vốn phù hợp với chính sách của mình. Uy tín: là ý thức và trách nhiệm hoàn trả lại khoản vay của người đi vay. Vì không có một phương pháp định lượng chính xác nào để đánh giá uy tín nên NHTM sẽ quyết định một cách chủ quan liệu người vay có khả năng hoàn trả nợ vay hay không. NHTM sẽ kiểm tra những khoản nợ của người vay trước đây, xem xét những báo cáo tín dụng, và trình độ học vấn cũng như kinh nghiệm kinh doanh của người vay. Các vấn đề khác của người vay cũng sẽ được NHTM xem xét cụ thể. Năng lực: nói đến khả năng người đi vay có tiền để thanh toán cho các khoản vay hay không. Vì đây là nguồn cơ bản để người vay trả các khoản vay, NHTM muốn biết chính xác kế hoạch trả nợ của người vay trong tương lai. NHTM sẽ xem xét luồng tiền trong kinh doanh, thời gian chi trả, khả năng chi trả thành công khoản vay [2].
1.3. Kinh nghiệm của các ngân hàng về việc nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân và bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Có thể bạn quan tâm!
- Chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế - 2
- Cơ Sở Lý Luận Và Thực Tiễn Về Chất Lượng Tín Dụng Cho Vay Khách
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Chất Lượng Tín Dụng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân
- Thực Trạng Chất Lượng Tín Dụng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Thừa Thiên Huế
- Tình Hình Hoạt Động Cho Vay Tại Vietinbank Cn Tth Giai Đoạn 2015 - 2017
- Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Vietinbank Cn Tth
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
1.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Đông Nam Á
Ngân hàng Đông Nam Á (SeABank) là một trong những NHTM có đóng góp lớn cho nền kinh tế nước ta. SeABank đang phấn đấu trở thành Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam. Trong chiến lược phát triển Ngân hàng bán lẻ, SeABank sẽ tập trung đặc biệt vào khách hàng cá nhân và đồng thời phát triển mảng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như doanh nghiệp lớn.
Hiện nay, Ngân hàng đang cung cấp cho thị trường tính dụng cá nhân bộ sản phẩm khá phong phú. Trong suốt quá trình hoạt động Ngân hàng luôn tuân thủ tuyệt đối các Quy định về hoạt động tín dụng của NHNN và các Quy chế của Ngân hàng về cho vay và đảm bảo tiền vay. Công tác phân loại và đánh giá khách hàng, phân
loại khoản vay, hệ thống phê duyệt và kiểm soát tín dụng để kiểm soát chất lượng tín dụng cũng được tăng cường và hiện đại hóa. Hệ thống xếp hạng tín dụng đã được triển khai áp dụng nhằm chuẩn hóa việc phân loại, xếp hạng khách hàng, quản lý chất lượng, dự báo rủi ro. Để đạt được những thành quả quan trọng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, Ngân hàng Đông Nam Á đã tổ chức thực hiện các biện pháp sau đây:
+ Áp dụng lãi suất linh hoạt: Lãi suất dao động từ 10-12%/năm. Đặc biệt cho vay cầm cố (khách hàng có sổ tiết kiệm tại ngân hàng) lãi suất bằng với lãi suất ghi trên sổ cộng với biên độ 1%. Đây là mức lãi suất cho vay tiêu dùng thấp nhất trên thị trường tính đến thời điểm này.
Ngoài việc ưu đãi lãi suất đối với tất cả các khoản vay tiêu dùng của khách hàng, ngân hàng còn giảm 1% lãi suất so với lãi suất cho vay tiêu dùng thông thường đối với các khách hàng cá nhân là những cán bộ quản lý, chủ chốt tại các đơn vị, doanh nghiệp có thực hiện thanh toán trả lương qua tài khoản tại ngân hàng.
+ Tăng tỉ lệ vay trên giá trị tài sản đảm bảo: Hạn mức vay của Ngân hàng có thể lên tới 85% đến 95% đối với giấy tờ có giá, tài sản đảm bảo, tỉ lệ này thay đổi linh hoạt theo nhu cầu khách hàng và mặt bằng chung của thị trường.
+ Linh hoạt trong chấp nhận hồ sơ tài sản thế chấp: Ngân hàng có thể linh hoạt chấp nhận hồ sơ tài sản thế chấp đối với trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà với các khu chung cư mới xây nếu xét thấy có nhân thân tốt và có chính quyền địa phương xác nhận là đã cư trú. Với thủ tục đơn giản, Ngân hàng Đông Nam Á đã thúc đẩy được hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
+ Đa dạng hóa sản phẩm: Hiện nay Ngân hàng Đông Nam Á có các sản phẩm cho vay cá nhân như: Cho vay mua ô tô – SeACar, cho vay khuyến học SeAStudy, cho vay tiêu dùng – SeABuy, cho vay cầm cố giấy tờ có giá, cho vay tiêu dùng có tiêu dùng có tài sản đảm bảo – SeAMore, thấu chi tài khoản cá nhân – SeAFast, cho vay mua, xây, sửa chữa nhà ở SeAHome và cho vay đối tượng là giáo viên với các điều kiện vay hấp dẫn, lãi suất và kì hạn vay linh hoạt, giải ngân nhanh. Trong đó các sản phẩm cho vay tiêu dùng như mua nhà, mua đất, xây, sửa chữa nhà
ở, mua ô tô, du học, và cho vay tiêu dùng sinh hoạt đối với người lao động được trả lương qua thẻ ATM…
1.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng HSBC
Ngân hàng HSBC cũng được The Asian Banker bình chọn là “ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2006”. Với thông điệp “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương” HSBC Việt Nam đã đạt được thành công từ chuyển đối tượng phục vụ là người nước ngoài sang khách hàng Việt Nam. Để phục vụ khách hàng cá nhân, HSBC đã lập ra đội ngũ nhân viên tư vấn tài chính chuyên nghiệp, và được đánh giá vượt trội hơn các Ngân hàng khác ở khả năng bán hàng và khả năng giới thiệu các sản phẩm tín dụng cá nhân mới cho thị trường Việt Nam, đặc biệt là cho vay cá nhân và thẻ tín dụng. Với chính sách cho vay khôn khéo áp dụng cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình, HSBC đưa ra cho các khách hàng sự lựa chọn phương thức hoàn trả linh hoạt trên cơ sở lãi vay tính trên dư nợ gốc ban đầu hoặc trên dư nợ giảm dần. Tập đoàn HSBC được vận hành bằng 5 nguyên tắc kinh doanh hỗ trợ tối đa cho chính sách tín dụng: hoạt động có năng lực và hiệu quả, nguồn vốn mạnh và lưu động, chính sách cho vay khôn khéo và kỷ luật nghiêm khắc [14].
1.3.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng ANZ
Ngân hàng ANZ Việt Nam đã mang tới cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tín dụng cá nhân có sự khác biệt so với các Ngân hàng khác, nhiều khách hàng đã chuyển sang sử dụng sản phẩm của ANZ và họ nhận thấy sản phẩm này đã đáp ứng tối đa nhu cầu của họ. ANZ đặc biệt cung cấp cho khách hàng cá nhân các sản phẩm tín dụng đa dạng, tiện ích có lãi suất hấp dẫn với chất lượng dịch vụ được nâng cao, thời gian thẩm định hồ sơ nhanh chóng, tư vấn khách hàng chi tiết đã giúp ngân hàng ANZ được đánh giá là có khả năng xử lý công việc ưu việt hơn so với các ngân hàng quốc tế và nội địa.
Năm 2011, Ngân hàng ANZ Việt Nam được trao giải thưởng “Sản phẩm cho vay mua nhà tốt nhất khu vực châu Á” từ The Asian Banker do sự tăng trưởng mạnh của sản phẩm tín dụng này, và đã đưa ra các gói dịch vụ đa dạng đáp đứng nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm này là hình thức “tái vay vốn” - hình thức này
cho phép khách hàng có thể vay lại khoản tiền mà khách hàng đã thanh toán cho ngân hàng trước đó trong gói vay mua nhà của mình thông qua thực hiện các thủ tục đơn giản và nhanh chóng trong vòng 4 giờ [14].
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Hoạt động cho vay cá nhân của các Ngân hàng nước ngoài ở các nước phát triển đã xuất hiện từ lâu và song hành với cuộc sống của người dân, phục vụ các nhu cầu thiết yếu của người dân về nhà ở, xe cộ, học tập,... nhưng ở Việt Nam còn ít. Việt Nam với thuận lợi là dân số đông và mức thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, đây là thị trường đầy tiềm tăng cho các ngân hàng phát triển hoạt động tín dụng cá nhân.
Hiện nay, trong bối cảnh có sự tham gia và cạnh tranh hết sức khốc liệt của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng Vietinbank không thể ngồi yên hưởng lợi thế sân nhà như trước kia, nhiều ngân hàng xác định phát triển tín dụng cá nhân là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Thông qua việc xem xét cách thức mà các ngân hàng nước ngoài đã làm được trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ tại thị trường Việt Nam, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam để phát triển ngân hàng bán lẻ nói chung và phát triển tín dụng nói riêng như sau:
- Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm tín dụng cá nhân một cách đa dạng và linh hoạt, bám sát với hoàn cảnh thực tế và đáp ứng được tối đa nhu cầu thực tiễn của khách hàng cá nhân.
- Cần nghiên cứu và cập nhật thông tin thị trường tài chính Ngân hàng, bất động sản..., các chính sách điều tiết nền kinh tế của Chính phủ để xây dựng chiến lược phát triển phù hợp hoặc kịp thời điều chỉnh phương hướng hoạt động. Chiến lược phát triển tổng thể được xây dựng trên cơ sở mục tiêu của ngân hàng, chiến lược khách hàng, phát triển sản phẩm và hệ thống mạng lưới, cơ sở vật chất.
- Có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng thông thạo pháp luật, chuyên môn trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng để tư vấn hồ sơ khách hàng chính xác và nhanh chóng. Các NHTM tùy theo năng lực tài chính của mình, cân đối nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động tín dụng cá nhân đảm bảo khả năng cạnh tranh về giá (cả về lãi suất và phí).
- Để phát triển hoạt động tín dụng cá nhân, cần xây dựng các chiến lược Marketing, chiến lược truyền thông phù hợp để xây dựng hình ảnh và thương hiệu, tạo được lòng tin và cảm tình của các khách hàng cá nhân.
- Tại Việt Nam, dư nợ cho vay mua bất động sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng cá nhân mà thời hạn vay mua bất động sản thường là trung dài hạn. Vì vậy các NHTM không nên vì mục tiêu lợi nhuận mà sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay nhiều trong lĩnh vực bất động sản một cách bất hợp lý nhằm tránh rơi vào tình trạng mất thanh khoản một khi thị trường tài chính hay thị trường bất động sản bị biến động.
- Muốn phát triển được hoạt động tín dụng cá nhân, cần có hệ thống mạng lưới giao dịch phù hợp theo chiến lược tổng thể. Tuy nhiên phát triển mạng lưới phải căn cứ vào khả năng ứng dụng công nghệ, khách hàng mục tiêu và khả năng khai thác thị trường.
- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng điện tử để mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, giúp thu hút thêm nhiều khách hàng và giảm chi phí cho Ngân hàng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận văn đã đề cập đến một số lý luận chung về KHCN, từ khái niệm, đặc điểm, vai trò, nhu cầu vốn cũng như những khó khăn của KHCN khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Chương 1 cũng đã đề cập đến những tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay cũng như những nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay KHCN. Bên cạnh đó, kinh nghiệm phát triển dịch vụ tín dụng cho vay đối với khách hàng cá nhân cũng được nghiên cứu phân tích. Có thể thấy cho vay KHCN của NHTM đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại NHTM có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự tăng trưởng hoạt động cho vay của các ngân hàng, đảm bảo cho các NHTM hoạt động an toàn, hiệu quả và góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, ổn định chính sách tiền tệ quốc gia.