Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Nội II các năm 2018, 2019, 2020
Qua bảng số liệu trên cho thấy, nguồn vốn huy động của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Nội II không ngừng tăng trưởng qua các năm đạt 2.283.606 triệu đồng năm 2020 tăng 8,52% so với năm 2019. Nguồn vốn này tại Chi nhánh được hình thành từ hai nguồn chủ yếu là huy động từ dân cư và nguồn vốn điều chuyển. Từ năm 2018 đến năm 2020, nguồn vốn của chi nhánh không ngừng tăng cao do nguồn huy động từ dân cư và lượng tiền điều chuyển từ trung tâm điều hành tăng nhanh. Điều nay có được là nhờ sự thành công trong việc huy động vốn từ dân cư bằng các biện pháp như nâng cao chất lượng dịch vụ, tuyên truyền rộng rãi về các dịch vụ của chi nhánh, đồng thời có các chính sách ưu đãi với người gửi tiền… Điều này giúp chi nhánh giữ vững được lượng tiền huy động từ dân cư ngày càng tăng và đạt được các chỉ tiêu đạt ra, giúp chi nhánh nâng cao uy tín, thương hiệu của mình.
Đối với hoạt động kinh doanh: mặc dù nền kinh tế nước ta nói chung và
kinh tế
Hà Nội II nói riêng giai đoạn 20182020 gặp nhiều khó khăn do
ảnh
hưởng từ các sự kiện kinh tế thế giới (Brexit, biến đổi tỷ giá...) và ảnh hưởng của tình hình biến đối khí hậu cũng như dịch bệnh Covid 19 trong nước song sự chỉ đạo kịp thời có hiệu quả của Ban lãnh đạo Chi nhánh cùng với sự chủ động, linh hoạt và quyết tâm cao của tập thể cán bộ nhân viên chi nhánh. Giai đoạn 20182020, kết quả kinh doanh của Agribank Chi nhánh Hà Nội II tiếp tục đạt được những kết quả vững chắc trên tất cả các mặt hoạt động, lợi nhuận toàn chi nhánh luôn dương và đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước. Theo đó, lợi nhuận kinh doanh của chi nhánh các năm lần lượt là: 66. 057 triệu đồng; 59.517 triệu đồng và 36.148 triệu đồng. Tuy nhiên, so sánh với các chỉ tiêu kế hoạch được giao, Chi nhánh luôn không hoàn thành mức kế hoạch, đồng thời lợi nhuận kinh doanh của Chi nhánh liên tục giảm. Năm 2019 giảm 9,9% so với năm 2018 và năm 2020 giảm 39,26% so với năm 2019. Vấn đề này phát sinh xuất phát từ
khâu quản lý chi phí của Chi nhánh còn nhiều yếu kém, chi phí liên tục gia tăng trong khi doanh thu hoạt động không tăng.
Như vậy, bên cạnh những thành công đạt được, hoạt động sản xuất kinh doanh của Agribank chi nhánh Hà Nội II còn tồn tại rất nhiều hạn chế cần khác phục. Do đó, đẩy mạnh xây dựng các chiến lược kinh doanh, đưa ra các kế hoạch sử dụng và huy động vốn hợp lý là nhiệm vụ hàng đầu của Chi nhánh trong thời gian tới.
Doanh số cho vay
Trong giai đoạn 20182020, tổng doanh số cho vay của Chi nhánh ngày càng tăng với tốc độ tăng khá nhanh. Để làm được điều này, chi nhánh đã thực hiện đúng phương châm: “Minh bạch hóa chất lượng cho vay, nâng cao chất lượng tăng trưởng cho vay” bằng cách thường xuyên rà soát, sàng lọc khách hàng, tăng cường và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định khách hàng; thực hiện một cách nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, đảm bảo vốn được đầu tư đúng đối tượng, an toàn và hiệu quả… Kết quả cụ thể của hoạt động này như sau:
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động cho vay của Chi nhánh
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Tốc độ tăng trưởng (%) | ||||
2019/ 2018 | 2020/ 2019 | Bình quân | |||||
Doanh số cho vay | 2.040.337 | 2.447.602 | 2.630.116 | 19,96 | 7,46 | 13,71 | |
Ngắn hạn | 1.441.153 | 1.610.725 | 1.620.691 | 11,77 | 0,62 | 6,20 | |
Trung, dài hạn | 599.184 | 836.877 | 1.009.425 | 39,67 | 20,62 | 30,15 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng Thương Mại
- Kinh Nghiệm Thực Tế Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Một Số Chi Nhánh Của Ngân Hàng Thương Mại Và Bài Học Rút Ra Cho Agribank – Chi Nhánh
- Thực Trạng Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Hà Nội Ii
- Tỷ Lệ Lợi Nhuận Từ Cho Vay Khcn So Với Lợi Nhuận Của Ngân Hàng
- Định Hướng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Hà Nội
- Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội II - 11
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Nội II các năm 2018,2019,2020.
Doanh số cho vay của chi nhánh trong giai đoạn 20182020 lần lượt là
2.040.337 triệu đồng; 2.447.602 triệu đồng và 2.630.116 triệu đồng, trong đó các khoản cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Năm 2019 doanh số cho vay
cho vay của Chi nhánh tăng 19,96% so với năm 2018 và năm 2020 tăng 7,46% so với năm 2019 tương ứng tăng 182.514 triệu đồng.
Đạt những kết quả tích cực như trên là do chi nhánh đã quán triệt chỉ đạo của Ban lãnh đạo ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong công tác cho vay, đẩy mạnh các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay gắn liền với tăng trưởng cho vay hợp lý đi đôi với nâng cao năng lực quản lý và kiểm soát chặt chẽ vốn vay. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng, chi nhánh đã giảm dần dư nợ và ngừng quan hệ với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, không có khả năng trả nợ ngân hàng. Nhờ vậy hoạt động cho vay của Chi nhánh luôn đạt kết quả tích cực.
Như vậy, với những quan điểm, chiến lược cho vay đúng đắn, Agribank chi nhánh Hà Nội II ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động tín dung, từ đó doanh số cung cấp cho vay của Chi nhánh không ngừng nâng cao. Đây là tiền đề để chi nhánh nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân trên địa bàn.
2.1.4. Đặc điểm địa bàn hoạt động ảnh hưởng đến chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh.
Hà Nội II là một vùng miền núi gồm 8 đơn vị hành chính trực thuộc, tổng diện tích tự nhiên là 4795 km2, dân số ít (29 vạn người), được đánh giá là một trong những vùng nghèo nhất cả nước.
Hà Nội II là một có nền kinh tế kém phát triển, dân trí thấp, thu nhập bình quân đầu người thấp, cơ cấu thành phần kinh tế chủ yếu là nông lâm nghiệp mang tính chất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp chưa mang tính sản xuất hàng hoá, đặc biệt chưa có cơ sở sản xuất công nghiệp. Giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng hầu như chưa có gì gây ảnh hưởng rất lớn tới giao lưu kinh tế, văn hoá, chính trị giữa các huyện trong , giữa các luân cận và với cả nước. Những khó khăn này, khiến khả năng thu hút đầu tư của Hà Nội II thấp cộng với đời sống nhân dân khó khăn trở thành những thách thức lớn cho Agribank Chi nhánh Hà Nội II phát triển, mở rộng kinh doanh.
Tuy nhiên, Hà Nội II là đứng đầu cả nước về trữ lượng khoáng sản lớn tập trung ở Chợ Đồn, Ngân Sơn, Na Rì….; có hệ thống rừng nguyên sinh phong phú, đa dạng, được đánh giá là một trong những khu bảo tồn thiên nhiên của thế giới tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch sinh thái, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển rừng và các sản phẩm nông lâm thổ sản.
Điều này là cơ hội để Agribank Chi nhánh Hà Nội II phát triển cho vay đối với doanh nghiệp khai thác khoảng sản và tập trung đẩy mạnh cho vay ngành nông nghiệp.
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay KHCN tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội II
2.2.1. Dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân
Hiện tại mức dư nợ cho vay khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ tín dụng của Agribank Chi nhánh Hà Nội II , kết quả cho vay thể hiện như sau:
Biểu đồ 2.1 . Dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân
Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Nội II các năm 2018, 2019, 2020
Giai đoạn 20182020, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của Agribank chi nhánh Hà Nội II không ngừng gia tăng qua các năm, năm 2018 là 1.358.434 triệu đồng, năm 2019 là 1.576.987 triệu đồng và năm 2020 là 1.745.456 triệu đồng. Dự nợ này cao hơn rất nhiều so với dư nợ của các tổ chức kinh tế. Kết quả này cho thấy công tác cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Hà Nội II được thực hiện tốt. Điều này thể hiện nỗ lực của ban lãnh đạo Chi nhánh trong việc đẩy mạnh doanh số cho vay cũng như nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh.
Bảng 2.3. Tình hình dư nợ cho vay KHCN và nợ xấu đối với khách hàng cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II
Đơn vị: triệu đồng, %
Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||||
Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | ||
Tổng dư nợ | 1.358.434 | 100,00% | 1.576.987 | 100,00% | 1.745.456 | 100,00% | |
Dư nợ nhóm 1 | 1.335.341 | 98,30% | 1.535.985 | 97,40% | 1.696.583 | 97,20% | |
Dư nợ nhóm 2 | 16.301 | 1,20% | 26.809 | 1,70% | 31.418 | 1,80% | |
Dư nợ nhóm 3 | 1.223 | 0,09% | 6.308 | 0,40% | 5.236 | 0,30% | |
Dư nợ nhóm 4 | 543 | 0,04% | 4.731 | 0,30% | 873 | 0,05% | |
Dư nợ nhóm 5 | 5.026 | 0,37% | 3.154 | 0,20% | 11.345 | 0,65% | |
Dư nợ quá hạn | 23.093 | 1,70% | 41.002 | 2,60% | 48.873 | 2,80% | |
Nợ xấu | 6.792 | 0,50% | 14.193 | 0,90% | 17.455 | 1,00% |
Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Nội II các năm 2018, 2019, 2020.
Chỉ tiêu nợ xấu là chỉ tiêu đánh giá cụ thể nhất chất lượng hoạt động cho vay của Agribank chi nhánh Hà Nội II , hiện nay tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh trong mức kiểm soát và đạt tiêu chuẩn về tỷ lệ nợ xấu do NHNN quy định song tỷ lệ này không ngừng gia tăng qua các năm. Từ 0,5% năm 2018 tăng lên 1% năm 2020. Điều này cho thấy việc kiểm soát rủi ro, giảm thiểu nợ xấu tại Chi nhánh chưa được thực hiện tốt, hay hoạt đọng nâng cao chất lượng cho vay không đạt hiệu quả.
2.2.2. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng dư nợ.
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |
Dư nợ KHCN | 1.358 | 1.576 | 1.745 |
16,05 | 10,72 |
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Chi nhánh Hà Nội II
Trong giai đoạn 2018 – 2020, tốc độ tăng trưởng dư nợ KHCN tăng trưởng
thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng dư
nợ KHDN. Cụ
thể: tốc độ
tăng
trưởng dư nợ cho vay KHCN trong giai đoạn 2018 – 2020 có sự biến động rõ rệt
qua các năm. Trong giai đoạn 2018 – 2019, tốc độ KHCN đạt 16,05%; giai đoạn 2019 – 2020, tốc độ
tăng trưởng dư nợ tăng trưởng dư nợ
cho vay cho vay
KHCN đạt 10,72%. Nguyên nhân sự tăng trưởng chậm này là do một phần định hướng phát triển cho vay của Agribank Chi nhánh Hà Nội II chủ yếu nghiêng về phát triển cho vay cho các tổ chức, doanh nghiệp hơn là hướng cho KHCN.
Với nhu cầu cần vốn tiêu dùng kinh doanh của KHCN hiện tại cũng rất đa dạng, đây cũng được xem là một phần hạn chế tại Agribank Chi nhánh Hà Nội II, thiết nghĩ Agribank nên có chính sách điều chỉnh để tập trung đẩy mạnh phát triển cho đối tượng khách hàng cá nhân nhiều hơn nữa, để tăng thêm nguồn thu nhập cho chi nhánh.
2.2.3.Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân / tổng dư nợ cho
vay
Trong giai đoạn 2018 – 2020, tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN tại Agribank
Chi nhánh Hà Nội II có xu hướng tăng lên từ 65,01% vào năm 2018 lên 70,23%
vào năm 2019, giảm nhẹ
vào năm 2020, đạt
69,14%. Tỷ
trọng dư nợ
cho vay
KHCN tại Agribank Chi nhánh Hà Nội II tăng lên giai đoạn 2018 – 2019 và giảm
nhẹ vào năm 2020, cũng được xem là phù hợp với chiến lược phát triển của
Agrinank nói chung và Agribank Chi nhánh Hà Nội II nói riêng, hướng đến ngân hàng bán lẻ hiện đại.
Bảng 2.5. Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN tại Agribank - Chi nhánh Hà Nội II giai đoạn 2018 – 2020.
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |
Dư nợ vay KHCN | 1.358 | 1.576 | 1.745 |
Tổng dư nợ | 2.089 | 2.244 | 2.524 |
Dư nợ vay KHCN/Tổng dư nợ (%) | 65,01 | 70,23 | 69,14 |
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Chi nhánh Hà Nội II
Dư nợ bình quân đối với một KHCN của Agribank Chi nhánh Hà Nội II có xu hướng tăng qua các năm, từ 3.40 tỷ đồng vào năm 2018 tăng lên 3.41 tỷ đồng vào năm 2019, và 3.45 tỷ đồng vào năm 2020. Sự tăng trưởng dư nợ bình quân trên 1 KHCN tại Agribank Chi nhánh Hà Nội II trong giai đoạn 2018 – 2020 cho thấy Chi nhánh đã tạo dựng được mối quan hệ tốt với các KHCN; bên cạnh đó, đối tượng KHCN tại Chi nhánh đang có sự phát triển về chất lượng các khoản vay, quy mô cấp tín dụng đối với 1 KHCN có sự tăng trưởng.
Bảng 2.6. Tình hình dư nợ bình quân trên một KHCN tại Agribank - Chi nhánh Hà Nội II giai đoạn 2018 – 2020.
Đơn vị tính | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |
Số lượng KHCN | Người | 2,613 | 2,981 | 3,324 |
Dư nợ KHCN | Tỷ đồng | 1.358 | 1.576 | 1.745 |
Dư nợ bình quân/KHCN | Tỷ đồng | 0,520 | 0,529 | 0,525 |
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Agribank - Chi nhánh Hà Nội II
2.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân
Tình hình nợ
quá hạn và nợ
xấu trong hoạt động cho vay KHCN của
Agribank Chi nhánh Hà Nội II trong giai đoạn 2018 – 2020 cho thấy những tín hiệu tương đối tốt
Bảng 2.7. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay KHCN tại Agribank - Chi nhánh Hà Nội II giai đoạn 2018 – 2020
ĐVT | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |
Dư nợ KHCN | Tỷ đồng | 1.358 | 1.576 | 1.745 |
Nợ quá hạn | Tỷ đồng | 23,1 | 41 | 48,9 |
Tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ KHCN | % | 1,70 | 2,60 | 2,80 |
Nợ xấu | Tỷ đồng | 6,8 | 14,2 | 17,5 |
Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ KHCN | % | 0,50 | 0,90 | 1,00 |
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Chi nhánh Hà Nội II
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu của hoạt động tín dụng trong tổng dư nợ của Agribank Chi nhánh Hà Nội II trong giai đoạn 2018 – 2020 đều nằm ở mức an toàn. Có được kết quả này là nhờ Chi nhánh chủ động trích
lập dự
phòng và xử
lý rủi ro, đồng thời cũng tích cực trong việc thu hồi các
khoản nợ quá hạn. Tuy nhiên, với diễn biến khó lường của tình hình kinh tế, cũng như đại dịch Covid – 19 hiện tại đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, nên chi nhánh cần chú ý nhiều hơn để tránh ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của chi nhánh.
2.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn vay
Hiệu suất sử dụng vốn cũng là một trong những chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại. Chi tiêu này tại Agribank Chi nhánh Hà Nội II được tổng hợp như sau:
Bảng 2.8. Hiệu suất sử dụng vốn vay KHCN
2018 | 2019 | 2020 | |
Dư nợ bình quân (triệu đồng) | 1.358.434 | 1.576.987 | 1.745.456 |