Kinh Nghiệm Thực Tế Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Một Số Chi Nhánh Của Ngân Hàng Thương Mại Và Bài Học Rút Ra Cho Agribank – Chi Nhánh


lại khi công nghệ quản lý hiện đại sẽ tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm lại từ đó có tác động trở lại với phát triển cho vay.

Uy tín của Ngân hàng cũng là nhân tố tác động đến chất lượng cho vay KHCN. Ngân hàng có uy tín sẽ là nhân tố tác động tích cực đến phát triển cho vay và ngược lại ngân hàng không có uy tín sẽ hạn chế phát triển cho vay. Một ngân hàng có uy tín, ngân hàng đó có thể huy động đủ vốn để phát

triển cho vay và ngược lại, nếu không có uy tín sẽ được huy động vốn để phát triển cho vay hộ nông dân.

không thể

mở rộng

 Chiến lược và chính sách cho vay của ngân hàng

­ Căn cứ vào tình hình thực tế và từng giai đoạn cụ thể, các ngân hàng xây dựng chiến lược cho vay KHCN phù hợp.

­ Chính sách cho vay KHCN thể hiện quan điểm cho vay của ngân hàng và điều đó có ảnh hưởng đến chất lượng cho vay KHCN của các ngân hàng. Quan điểm cho vay cởi mở sẽ là nhân tố giúp cho các ngân hàng chất lượng cho vay KHCN thuận lợi hơn. Ngược lại quan điểm bảo thủ trong cho vay sẽ làm hạn chế chất lượng cho vay KHCNcủa các ngân hàng.

­ Quan điểm cho vay KHCN của các ngân hàng phụ thuộc vào tình

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

trạng vốn của các ngân hàng, phụ thuộc vào tình trạng của thị trường và

phụ thuộc vào tình trạng chất lượng cho vay KHCNcủa ngân hàng đó.

Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội II - 6

Thông thường khi vốn khả dụng cao, chất lượng cho vay đang đảm bảo, nhu cầu của người vay lớn thì các ngân hàng có quan điểm cởi mở trong cho vay, và ngược lại nếu vốn khả dụng thấp, tình trạng chất lượng cho vay xấu, thị trường ảm đạm thì các ngân hàng hạn chế cho vay.

­ Phát triển cho vay KHCN còn phụ thuộc vào quan điểm cơ cấu tài

sản có, quan điểm quản trị rủi ro… Ngày nay các ngân hàng đang có xu

hướng phát triển thành ngân hàng hiện đại, theo đó hoạt động dịch vụ là hoạt động chính được ưu tiên phát triển. Những ngân hàng này không tập


trung quá nhiều tài sản vào cho vay mà đa dạng hoá đầu tư để phòng tránh

rủi ro. Thay vì dùng hết vốn để

cho vay họ

thực hiện đa dạng hoá kinh

doanh như cho vay, đầu tư, thành lập các công ty kinh doanh… Khi đa dạng hoá đầu tư dẫn đến hạn chế phát triển cho vay, trong đó có cho vay KHCN.

­ Không chỉ chính sách cho vay KHCN là nhân tố trực tiếp tác động đến phát triển cho vay hộ nông dân, mà các chính sách khác của ngân hàng cũng gián tiếp tácđộng đến phát triển cho vay như chính sách khách hàng, chính sách giá cả, chính sách sản phẩm…

1.2.2. Nhóm nhân tố khách quan

 Môi trường chính trị, xã hội

Ổn định chính trị là tiền đề để ổn định và phát triển kinh tế, giữa ổn định chính trị và ổn định và phát triển kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau. Kinh tế phát triển ổn định, chính trị và an ninh giữ vững là nhân

tố thúc đẩy sản xuất kinh doanh từ đó tạo điều kiện phát triển cho vay

KHCN.

Không chỉ có chính trị trong nước mà tình hình chính trị quốc tế cũng tác động đến phát triển cho vay. Nền kinh tế mở chịu ảnh hưởng rất lớn của nền kinh tế thế giới. Các biến động thị trường thế giới ngay lập tức tác động đến nền kinh tế trong nước, và thông qua đó tác động đến giá cả và tác động đến sản xuất, từ sản xuất sẽ tác động đến phát triển cho vay của ngân hàng. Nền kinh tế thế giới phát triển ổn định là nhân tố thúc đẩy phát triển cho vay, trong đó có cho vay KHCN.

 Môi trường kinh tế vĩ mô

Môi trường kinh tế vĩ mô cũng có ảnh hưởng đến chất lượng cho vay KHCN. Xét cho đến cùng thì cái gốc để phát triển cho vay an toàn và hiệu quả vẫn là phát triển kinh tế, khi kinh tế phát triển nó là nhân tố thúc đẩy phát triển cho vay và ngược lại, khi kinh tế suy thoái sẽ tác động tiêu cực


đến phát triển cho vay. Đến lượt kinh tế phát triển cũng chịu tác động của hàng loạt các nhân tố khác mà các nhân tố đó không còn chỉ đơn thuần là kinh tế nữa như các vấn đề về xã hội, an ninh, quốc phòng….

Mặt khác, khi nền kinh tế phát triển ổn định niềm tin của công chúng tăng cao, đó là nhân tố phát triển cho vay KHCN.

Các biến số kinh tế vĩ mô như: chỉ số CPI, các chỉ số thị trường chứng khoán, tăng trưởng kinh tế, cán cân thương mại… là những nhân tố có ảnh hưởng đến phát triển cho vay. Có thể ví nền kinh tế như một cơ thể trong đó mỗi biến số vĩ mô là một cơ quan trong một cơ thể, vì vậy khi có sự

thay đổi của biến số

này sẽ ảnh hưởng đến biến số

khác và ngược lại.

Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và phát triển tạo điều kiện cho các các nhà đầu tư tiến hành đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư tăng tạo tiền đề để các ngân hàng thương mại phát triển cho vay.

 Môi trường pháp lý

Hệ thống pháp luật, nhất là những bộ luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng và hoạt động tín dụng của ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển cho vay của ngân hàng thương mại. Hệ thống pháp luật đầy

đủ, nghiêm minh, ổn định là hành lang an toàn cho các ngân hàng thương

mại phát triển cho vay, ngược lại hệ thống pháp luật không đầy đủ, thiếu nghiêm minh tác động tiêu cực tới phát triển cho vay của các ngân hàng. Khi

hệ thống pháp luật không đầy đủ sẽ

không có cơ sở

để xử

lý vi phạm

trong mối quan hệ với ngân hàng. Chấp hành pháp luật không nghiêm tạo kẽ hở để những kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Những hiện

tượng đó sẽ tác động tiêu cực đến chất lượng tín dụng của ngân hàng,

trong đó có cho vay KHCN.

 Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn


Yếu tố mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay KHCN. Mức độ cạnh tranh càng khốc liệt thì khả năng phát triển cho vay càng khó khăn và ngược lại mức độ cạnh tranh càng thấp thì khả năng phát triển cho vay càng dễ.

Có nhiều ngân hàng cùng hoạt động trên cùng một địa bàn thì thị trường sẽ bị phân chia cho các ngân hàng. Tỷ lệ phân chia khách hàng giữa các ngân hàng tùy thuộc vào năng lực cạnh tranh của từng ngân hàng. Năng lực cạnh tranh mạnh sẽ chiếm được nhiều thị trường, năng lực cạnh tranh yếu sẽ bị hạn chế thị trường. Thường thì các ngân hàng luôn luôn xây dựng cho chính mình một chính sách khách hàng và một thị trường mục tiêu để từ đó thiết kế sản phẩm đặc thù để phát triển cho vay.

1.3. Kinh nghiệm thực tế nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại một số chi nhánh của ngân hàng thương mại và bài học rút ra cho Agribank – Chi nhánh Hà Nội II

1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại một số chi nhánh ngân hàng

Ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Chương Dương.

Thời gian qua, Vietinbank đã xử lý được khá nhiều những khoản nợ xấu, nợ không có khả năng thu hồi thông qua hình thức bán nơ. Đồng thời, để nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân, ngân hàng đã thực hiện thắt chặt các thủ tục cho vay như quy định số lượng tối đa các cá nhân có thể vay tiền cùng một lúc, nghiêm khắc đánh giá tình trạng cho vay của mình và ngừng cho vay các khách hàng không đảm bảo. Ngoài ra, ngân hàng còn chú trọng đến việc tổ chức, cũng cố, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định cho vay.

Trong công tác thẩm định cho vay khách hàng nói chung và khách hàng cá nhân nói riêng. Ngân hàng thực hiện tách quy trình cho vay làm 2 bộ phận:


­ Bộ phận quan hệ khách hàng (front ofice): chịu trách nhiệm tiếp thị,

chăm sóc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn

nhưng không có trách nhiệm thẩm định và đề xuất đối với một khoản vay; thực hiện quản lý khoản vay sau khi cho vay. Trước khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn, nhân viên tín dụng sẽ xác định và làm rõ mục đích vay vốn của khách hàng, sau đó xác minh sơ bộ tình hình tài chính của khách hàng. Sau khi xác định được mục đích và xác minh sơ bộ đạt yêu cầu, nhân viên tín dụng sẽ hướng dẫn bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ vay vốn đầy đủ theo yêu càu và điều kiện vay vốn của từng ngân hàng. Mỗi ngân hàng sẽ có các yêu cầu về điều kiện và thành phần hồ sơ khác nhau, nhưng một bộ hồ sơ vay cơ bản sẽ gồm các giấy tờ sau:

Hồ sơ khách hàng: CMND / Hộ chiếu còn hiệu lực, Sổ hộ khẩu/ Sổ tạm trú/ KT3 / Giấy tờ chứng minh nơi cư trú thường xuyên, Giấy đăng kí kết hôn ( nếu đã kết hôn )

Hồ sơ đề nghị vay vốn, hồ sơ khoản vay: Giấy đề nghị vay vốn và phương án sử dụng vốn, Tài liệu chứng minh mục đích vay vốn, Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, sao kê bảng lương, Xác nhận thẩm định điều kiện vay tiêu dùng cá nhân

­ Bộ phận thẩm định và phê duyệt khoản vay: Thực hiện phân tích, đánh giá, định lượng rủi ro trước khi đề xuất lãnh đạo phê duyệt đối với một khoản vay.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ mà khách hàng đã cung cấp đầy đủ, ngân hàng

hoặc tổ chức tín dụng sẽ tiến hành thảm định hồ sơ và điều kiện vay tiêu dùng cá nhân bao gồm: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn, Kiểm tra xác minh thông tin, Phân tích và thẩm định năng lực hành vi của khách hàng vay vốn.

Tiếp theo là phân tích tín dụng theo nội dung: Mức độ trung thực và tính xác thực của các thông tin khách hàng cung cấp; Lịch sử tín dụng, lịch sử trả nợ; Số lượng các tổ chức tín dụng mà khách hàng đang có quan hệ và khả năng thanh toán của khách hàng.


Cuối cùng là xét duyệt và tiến hành ký kết.

Trong công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản cho vay, ngân hàng đã thực hiện kiểm soát chặt chẽ cả trước, trong và sau khi cho vay. Khi kết thúc một hợp đồng cho vay, ngân hàng tiến hành đánh giá một cách nghiêm túc hoạt động cho vay để đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế để rút kinh nghiệm

Bên cạnh đó, Ngân hàng đã có các chế độ thưởng phạt xứng đáng đối với cán bộ làm công tác TD, gắn lợi ích của người làm TD với hiệu quả đầu tư TD nhằm nâng cao trách nhiệm và tinh thần hào hứng của cán bộ chuyên trách trong việc tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng TD cũng như nâng cao chất lượng TD. Quy chế thưởng phạt tại ngân hàng được xây dựng gắn liền với hiệu quả làm việc và xử lý nghiêm minh đối với cán bộ để xảy ra thất thoát vốn, hoặc làm trái những quy tắc trong cho vay gây ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng, làm mất uy tín của ngân hàng.và giảm chất lượng cho vay tại ngân hàng.

Ngân hàng Vpbank – PGD Hai Bà Trưng.

Cách đây vài năm VPbank là một trong số các NHTM hoạt động yếu kém, hiệu quả thấp, quy mô nhỏ. Đặc biệt là hoạt động cho vay rơi vào tình trạng xấu, có dấu hiệu rủi ro cao, nợ quá hạn tăng đột biến, khả năng thanh toán kém vì vậy được xếp vào tình trạng quản lý đặc biệt của NHNN. Dưới sự chỉ đạo của NHNN, ban lãnh đạo VPbank đã sắp xếp cải tổ lại toàn bộ hoạt động của mình, đặc biệt là hoạt động cho vay nói chung và cho vay khách hàng cá nhân nói riêng. Thời gian gần đây, hoạt động của VPbank đã có nhiều khởi sắc, dần đi vào ổn định và hiệu quả, quy mô ngày càng được mở rộng, thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt, nợ xấu khách hàng cá nhân giảm xuống mức đáng kể. Để đạt được kết quả đó, VPbank đã tích cực trong việc tìm giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân, thể hiện ở một số điểm:

Xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát vốn vay


Các nhân viên phòng nghiệp vụ trực tiếp giải quyết và quản lý hồ sơ các khoản vay khách hàng cá nhân có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay,việc trả nợ, kiểm tra tình hình tài sản đảm

bảo của khách hàng để

hạn chế

các rủi ro nhằm đảm bảo an toàn vốn vay.

Đánh giá mức độ tín nhiệm và phân loại khách hàng, kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm để đảm bảo hoạt động cho vay luôn an toàn, hiệu quả. Việc kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay phù hợp với VPbank và đặc điểm kinh doanh, sử dụng vốn của khách hàng.

Tăng cường công tác huy động vốn

Huy động và sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng với nhau, có huy động vốn mới có vốn cho hoạt động tín dụng và ngược lại có sử dụng vốn hiệu quả mới có thể tiếp tục bổ sung vốn.

Ngân hàng BIDV – chi nhánh Sơn Tây.

Trong hoạt động tín dụng, để nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân, BIDV đã áp dụng một số bài học kinh nghiệm như:

­ Liên tục cải thiện, hoàn thiện các thể lệ, quy trình, quy chế tín dụng, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trên cả 2 mặt là huy động vốn và cho vay trên cơ sở số vốn đã huy động được. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức tiếp cận khách hàng như tiếp xúc trực tiếp, sử dụng internet, từ những người xung quanh …nhằm gia tăng khả năng thu thập thông tin và nâng cao hiệu quả khoản cho vay của khách hàng.

­ Nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay, BIDV đã hợp tác chặt chẽ với các ngân hàng khác để có thể cùng nhau phát hiện ra những gian lận của người vay. Mặt khác, khả năng trả nợ của khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin dẫn đến nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt giới hạn tối đa này. Lúc đó các ngân hàng sẽ cùng phải chịu rủi ro vì khách hàng sẽ không có nguồn lực tài chính để trả nợ.


­ Ngân hàng đặc biệt quan tâm đến việc định kỳ hạn nợ và gia hạn nợ phù hợp với tình hình thu nhập của từng khách hàng. Tập trung nguồn lực thu hồi nợ đến hạn và nợ quá hạn, nợ đã sử lý rủi ro, kiên quyết chuyển nợ quá hạn nếu khách hàng đến kì hạn trả nợ không trả nợ mà không có lý do chính đáng.

­ BIDV luôn không ngừng đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ, công việc kiểm soát nội bộ thực hiện một cách nghiêm túc, hiệu quả, minh bạch. Không chỉ thực hiện kiểm soát định kì mà thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội II.

Từ kinh nghiệm một số NHTM Việt Nam, có thể rút ra bài học kinh nghiệm bổ ích mà Agribank ­Chi nhánh Hà Nội II có thể như sau.

Thứ nhất, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng thẩm định tín dụng của cán bộ nhân viên tại Chi nhánh; đề ra các quy chế thưởng phạt phân minh nhằm tạo động lực tinh thần cho cán bộ nhân viên. Bồi dưỡng trình độ đội ngũ CBTD nhằm nâng cao khả năng thẩm định, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay và mức độ rủi ro của khách hàng cá nhân. Tổ chức công tác cho vay nhanh gọn, linh hoạt,

gắn chặt quyền quyết định cho vay với trách nhiệm về khoản vay.

chất lượng của các

Thứ hai, xây dựng quy trình tín dụng cụ thể, nhất quán; đề ra chiến lược kinh doanh dài hạn tại PGD từ đó tăng cường các công tác huy động vốn bổ sung ngân quỹ.

Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra giám sát quá trình cho vay, quá trình khách hàng sử dụng vốn vay và thu hồi vốn của ngân hàng.

Thứ tư, đa dạng hóa sản phẩm dịnh vụ để phù hợp với tài chính, nhu cầu cảu từng nhóm khách hàng lẻ.

Thứ năm, phối hợp giải quyết nợ đến hạn cùng với khách hàng vay vốn. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trong thu hồi các khoản nợ xấu, nợ mất khả năng thu hồi đã được xử lý.

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 11/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí