Doanh số thu nợ cho vay KHCN tăng lên qua các năm từ 2017 đén 2019. Cụ thể năm 2017 đạt được 68.541 triệu đồng, năm 2018 tăng 51.131 triệu đồng tương ứng tỷ lleej tăng 74,6%. Năm 2019 là 137.625 triệu đồng tăng 15% so với năm 2018.
2.2.4 Dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
Với đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ, khỏe, có trình độ và được bố trí công việc hợp lý; hệ thống văn bản quy trình tín dụng được triển khai cụ thể, chi tiết đến từng cán bộ; dư nợ cho vay KHCN của VCB – Chi nhánh Thanh Xuân càng được nâng cao. Bên cạnh đó, việc đào tạo cũng đã được lãnh đạo quan tâm, cán bộ tín dụng thường xuyên được tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như tiếp thu thêm những sản phẩm tín dụng mới hiện đại. Trong giai đoạn 2017-2019, hoạt động cho vay KHCN đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.6: Dư nợ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị: triệu đồng
2017 | 2018 | 2019 | So sánh 2018/2017 | So sánh 2018/2017 | |||
Số tiền | Tỷ lệ | Số tiền | Tỷ lệ | ||||
Tổng dư nợ cho vay | 350.094 | 449.607 | 594.545 | 99.513 | 28,42 | 144.938 | 32,24 |
Dư nợ cho vay khách hàng CN | 285.710 | 303.726 | 359.665 | 18.016 | 6,31 | 55.939 | 18,42 |
Tỷ trọng dư nợ KHCN/Tổng dư nợ | 81,61 | 67,55 | 60,49 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bài Học Về Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Đối Với Vcb – Chi Nhánh Thanh Xuân.
- Tình Hoạt Động Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Thanh Xuân
- Các Sản Phẩm Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Thanh Xuân
- Đánh Giá Chung Về Chất Lượng Cho Vay Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Thanh Xuân
- Định Hướng Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Vietcombank Chi Nhánh Thanh Xuân Giai Đoạn 2020 – 2025
- Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của VCB – chi nhánh Thanh Xuân - 12
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo KQKD của VCB - Chi nhánh Thanh Xuân các năm 2017, 2018, 2019)
Về quy mô cho vay KHCN của VCB – Chi nhánh Thanh Xuân giai đoạn 2017-2019 đã từng bước xây dựng nền tảng và đẩy mạnh thực hiện hoạt động cho vay KHCN với dư nợ năm 2017 đạt 285.710 triệu đồng và tăng lên 303.726 triệu đồng vào năm 2018 với tỷ lệ 6,31 %. Đến năm 2019, hoạt động cho vay KHCN đã dược VCB – Chi nhánh Thanh Xuân tiếp tục đẩy mạnh và đạt 359.665 triệu đồng, tăng trưởng 18,42%. Điều đó cho thấy trong tổng cơ cấu dư nợ cho vay, dư nợ cho vay KHCN của VCB – Chi nhánh Thanh Xuân chiếm tỷ trọng cao và tăng nhanh qua các năm. Chứng tỏ VCB Thanh Xuân đã rất nỗ lực trong việc mở rộng quy mô và tỷ trọng cho vay KHCN trong thời gian qua.
2.2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo các tiêu thức tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
2.2.5.1 Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời gian
Cùng nhìn qua tình hình dư nợ cho vay KHCN theo thời gian tại VCB – Chi nhánh Thanh Xuân từ năm 2017 đến năm 2019 qua bảng 2.7 dưới đây:
Bảng 2.7 : Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời gian tại VCB
- Chi nhánh Thanh Xuân giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị: triệu đồng
2017 | 2018 | 2019 | So sánh 2018/2017 | So sánh 2018/2017 | |||
Số tiền | Tỷ lệ | Số tiền | Tỷ lệ | ||||
Tổng dư nợ cho vay KHCN | 285.710 | 303.726 | 359.665 | 18.016 | 6,31 | 55.939 | 18,42 |
Ngắn hạn | 99.897 | 116.6 | 120.132 | 16.703 | 16,72 | 3.532 | 3,03 |
Trung hạn và dài hạn | 185.813 | 187.126 | 239.533 | 1.313 | 0,71 | 52.407 | 28,01 |
(Nguồn: Báo cáo KQKD của VCB - Chi nhánh Thanh Xuân các năm 2017, 2018, 2019)
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ cơ cấu cho vay KHCN năm 2017 - 2019 theo thời hạn tín dụng
300,000
250,000
200,000
Dư nợ CVKHCN ngắn hạn
150,000
Dư nợ CVKHCN trung và dài hạn
100,000
50,000
0
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Nhìn vào bảng 2.5 và biểu đồ trên cho thấy dư nợ cho vay KHCN đang tập trung chủ yếu là cho vay KHCN trung và dài hạn. Năm 2017 dư nợ cho vay KHC N trung và dài hạn là 185.813 triệu đồng chiếm tỷ trọng 65.04% so với tổng dư nợ cho vay KHCN. Năm 2018 dư nợ cho vay KHCN trung và dài hạn là 187.126 triệu đồng chiếm tỷ trọng 61,61% so với tổng dư nợ KHCN và tăng 1.313 triệu đồng tương ứng với tăng 0,71% so với năm 2017. Năm 2019 dư nợ cho vay KHCN trung và dài hạn là 239.533 triệu đồng, tăng 52.407 triệu đồng tương ứng với 28.01% so với năm 2018.
2.2.5.2 Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân theo tài sản đảm bảo
Xét cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo tài sản đảm bảo, tại VCB – Chi nhánh Thanh Xuân tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo chiếm phần lớn trong tổng dư nợ cho vay KHCN. Do vậy, chi nhánh có khả năng giảm thiểu rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Năm 2017 dư nợ cho vay KHCN có tài sản đảm bảo là 210.610 triệu đồng chiến 73,71% so với tổng dư nợ cho vay KHCN của chi
nhánh. Năm 2018 dư nợ cho vay KHCN có tài sản đảm bảo là 237.322 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 78,14% so với dư nợ chp vay KHCN và tăng 26.712 triệu đồng tương ứng tăng 12,68% so với năm 2017. Năm 2019 dư nợ cho vay KHCN có tài sản đảm bảo là 289.558 triệu đồng chiếm 80,51% so với tổng dư nợ cho vay KHCN, tăng 52.236 triệu đồng tương ứng tăng 22,01% so với năm 2018.
Bảng 2.8 : Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo tài sản đảm bảo tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị: triệu đồng
2017 | 2018 | 2019 | So sánh 2018/2017 | So sánh 2018/2017 | |||
Số tiền | Tỷ lệ | Số tiền | Tỷ lệ | ||||
Tổng dư nợ cho vay KHCN | 285.710 | 303.726 | 359.665 | 18.016 | 6,31 | 55.939 | 18,42 |
Dư nợ cho vay KHCN có TSĐB | 210.610 | 237.322 | 289.558 | 26.712 | 12,68 | 52.236 | 22,01 |
Dư nợ cho vay KHCN không có TSĐB | 75.100 | 66.404 | 70.107 | -8.696 | -11,58 | 3.703 | 5,58 |
(Nguồn: Báo cáo KQKD của VCB - Chi nhánh Thanh Xuân các năm 2017, 2018, 2019)
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu cho vay KHCN năm 2017-2019 theo tài sản đảm bảo
350,000
300,000
250,000
200,000
150,000
Dư nợ CVKHCN có Tài sản bảo đảm
Dư nợ CVKHCN không có tài sản bảo đảm
100,000
50,000
0
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
2.2.5.3 Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích vay
Bảng 2.9 : Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo lĩnh vực vay tại VCB
- Chi nhánh Thanh Xuân giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị:triệu đồng
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | ||||
Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | |
Tổng dư nợ cho vay KHCN | 285.710 | 100 | 303.726 | 100 | 359.665 | 100 |
1. Cho vay KHCN mục đích sxkd | 134.386 | 47,04 | 146.851 | 48,35 | 178.825 | 49,72 |
2. Cho vay KHCN mục đích tiêu dùng | 151.324 | 52,96 | 156.875 | 51,65 | 180.840 | 50,28 |
(Nguồn: Báo cáo KQKD của VCB - Chi nhánh Thanh Xuân các năm 2017, 2018, 2019)
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu cho vay KHCN theo mục đích vay
Năm 47.04% | 2017 Sản xuất kinh doanh Tiêu dùng | 51.65% | Năm 2018 Sản xuất 48.35% kinh doanh Tiêu dùng | |
50.28% | Năm 2019 49.72% | Sản xuất kinh doanh Tiêu dùng |
Nhìn vào bảng 2.9 và biểu đồ 2.3 ta thấy cơ cấu cho vay KHCN của VCB – Chi nhánh Thanh Xuân rất phù hợp với xu hướng hiện nay. Cho vay theo mục đích SXKD hay theo mục đích tiêu dùng đều ngày càng tăng và đều chiếm ưu thế quan trọng. Thị trường nhà đất ở Việt Nam đã có sự phân khúc và đa dạng hơn cả về giá cả và loại hình khiến cho người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn nữa. Mặc dù trong giai đoạn này thị trường bất động sản đang gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên đó cũng chỉ là những khó khăn tạm thời và thị trường đang dần được phục hồi và phát triển trở lại. Tương tự như vậy doanh số cho vay tiêu dùng cũng tăng trưởng khá đều đặn qua các năm. Theo xu thế hiện nay thu nhập của người dân càng ngày tăng cao kéo theo đó là mức sống và nhu cầu cũng cao hơn, vì vậy cho vay tiêu dùng được coi là lĩnh vực đầy tiềm năng nếu Ngân hàng biết cách khai thác sẽ đem lại thu nhập lớn và sẽ là phần quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng.
2.2.6 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
Bảng 2.10 : Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân tại VCB - chi nhánh Thanh Xuân giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |
Tổng dư nợ cho vay | 350.094 | 449.607 | 594.545 |
Tổng dư nợ cho vay KHCN | 285.710 | 303.726 | 359.665 |
Nợ xấu cho vay KHCN | 106 | 113 | 179 |
Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN/Tổng dư nợ (%) | 0,030 | 0,025 | 0,030 |
Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN/Tổng dư nợ KHCN(%) | 0,0371 | 0,0372 | 0,0497 |
(Nguồn: Báo cáo KQKD của VCB - Chi nhánh Thanh Xuân các năm 2017, 2018, 2019)
Nhìn vào bảng trên ta thấy năm 2017 nợ quá hạn cho vay KHCN là 307 triệu đồng chiếm tỷ lệ nợ quá hạn là 0,107%. Năm 2018 nợ quá hạn cho vay KHCN là 365 triệu đồng chiếm tỷ lệ nợ quá hạn là 0,12%. Năm 2019 nợ quá hạn cho vay KHCN là 453 triệu đồng chiếm tỷ lệ nợ quá hạn là 0,126%.
Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh nhưng ta vẫn có thể dễ dàng nhận thấy tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN vẫn có xu hướng tăng qua các năm. Do sự phát triển và mở rộng về quy mô tín dụng, việc kiểm soát các khoản nợ cũng trở nên khó khăn hơn. Dù tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN của Chi nhánh là thấp và chưa đáng báo động nhưng Chi nhánh cũng cần chú trọng hơn nữa đến công tác thẩm định khách hàng, kiểm tra giám sát nhằm kiểm soát tốt hơn nữa về vấn đề thu hồi nợ, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
Năm 2017, tổng nợ xấu CV KHCN là 106 triệu đồng, chiếm 0,037% trong tổng dư nợ CV KHCN. Đến năm 2018, nợ xấu CV KHCN tăng lên 113 triệu đồng nhưng vẫn giữ nguyên tỷ lệ nợ xấu như năm trước. Sang năm 2019, nợ xấu CV KHCN tiếp tục tăng lên 179 triệu đồng tuy nhiên tốc độ tăng dư nợ CV KHCN của Chi nhánh (18,42%) lại chậm hơn tốc độ tăng của nợ xấu CV KHCN nên tỷ lệ nợ xấu CV KHCN tăng lên 0,049%. Đây là tồn tại cần khắc phục của Chi nhánh trong việc quản lý tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN. Vì vậy Chi nhánh cần có biện pháp cho vay nhiều hơn để giảm tỷ lệ nợ xấu, nhưng khi Ngân hàng cho vay nhiều hơn thì cần phải tăng cường kiểm soát khả năng trả nợ của các khoản vay để các khoản vay không bị chuyển nhóm lên thành nợ xấu. Do đó Ngân hàng phải có các biện pháp phù hợp và tối ưu nhằm nâng cao chất lượng cho vay KHCN hơn nữa.
2.2.7 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
Bảng 2.11 : Thu nhập trong cho vay khách hàng cá nhân tại VCB – Chi nhánh Thanh Xuân - giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |
Tổng thu nhập | 11.558 | 12.811 | 16.768 |
Dư nợ cho vay KHCN | 285.710 | 303.726 | 359.665 |
Thu nhập từ cho vay KHCN | 5.784 | 7.294 | 9.912 |
TN HĐCV KHCN/ Tổng TN (%) | 50,04 | 56,94 | 59,11 |
TN HĐCV KHCN/Dưnợ CVKHCN (%) | 2,02 | 2,40 | 2,76 |
(Nguồn: Báo cáo KQKD của VCB - Chi nhánh Thanh Xuân các năm 2017, 2018, 2019)
Nhìn vào bảng 2.11 ta thấy thu nhập cho vay KHCN ngày càng tăng qua các năm, do đó dẫn đến thu nhập HĐCV KHCN chiếm một phần đáng kể so